Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Hôn nhân, điền thổ – Vạn cổ chi thù. Không phải ngẫu nhiên mà cha ông ta đã đúc rút ra kinh nghiệm nêu trên. Đặc biệt trong những năm gần đây, khi mà những cơn sốt đất đi qua, những tranh chấp đất đai lại mọc lên như nấm sau mưa. Tình cảm gia đình, làng xóm bị ảnh hưởng nghiêm trọng, khó có thể cứu vãn. Nhiều trường hợp không thể nhìn mặt nhau, thậm chí ẩu đả dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng. Do vậy, pháp luật luôn đề cao và khuyến khích giải quyết tranh chấp đất đai thông qua con đường hòa giải để hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực do tranh chấp đất đai gây ra. Tuy nhiên, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp. Hãy cùng Luật Việt Chính tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

I.THẾ NÀO LÀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Khái niệm này đã được luật hóa theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 như sau: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

II. NHỮNG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI NÀO BẮT BUỘC PHẢI HÒA GIẢI

Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.” Đây chỉ là nguyên tắc chung và không có ý nghĩa bắt buộc phải tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở. Các bên có thể tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở nếu muốn, nhưng điều này là không bắt buộc.

Trường hợp tranh chấp đất bắt buộc phải hòa giải (Minh họa)

Khoản 2, Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã như sau: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.” Nội dung này chưa thực sự rõ ràng, không nêu bật được tính bắt buộc của việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Do vậy, chúng ta phải tiếp tục dẫn chiếu tới điểm b, khoản 1, Điều 192, Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2, Điều 3, Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán, tòa án nhân dân tối cao. Theo đó:  Trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.Trường hợp tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án. Như vậy, chỉ có trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì mới bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện. Còn các tranh chấp đất đai khác thì không bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

III. CÓ NÊN HÒA GIẢI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ KHÔNG

Trong trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì đương nhiên chúng ta phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện. Nhưng nếu thuộc các trường hợp không bắt buộc thì chúng ta có nên tiến hành hòa giải tại Ủy bân nhân dân cấp xã không? Đây là câu hỏi khiến nhiều người băn khoăn.

Có nên hòa giải tại UBND cấp xã hay không?

Về cơ bản, chúng ta nên tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã dù có bắt buộc hay không, tất nhiên sẽ tính đến một số trường hợp đặc biệt.Những nguyên nhân khiến Luật Việt Chính nhận định như vậy cụ thể như sau:

  • Tăng cơ hội giải quyết tranh chấp đất đai một cách êm thấm, giúp tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc.
  • Giữ gìn tình cảm gia đình, hàng xóm, dòng họ,….
  • Tiếp nhận thêm nhiều nguồn thông tin để hai bên có thể đàm phán một cách khách quan hơn.
  • Nhiều trường hợp hồ sơ, chứng cứ chưa đầy đủ. Nếu thông qua hoạt động hòa giải tranh chấp tại UBND cấp xã thì có thể thu thập được thêm nhiều hồ sơ, tài liệu có liên quan.

Tất nhiên, với những trường hợp biết chắc việc hòa giải không mang lại kết quả và chúng ta đang cần giải quyết gấp thì nên bỏ qua bước hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu như không bắt buộc.

IV. THỦ TỤC HÒA GIẢI

Quy trình, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện như sau:

Bước 1: Một trong các bên có tranh chấp gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thông qua hình thức trực tiếp hoặc bưu chính.  

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

Bước 3: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

Bước 4: Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Quy trình, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã (Minh họa)

Bước 5: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai. Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Hiện nay, pháp luật không quy định thời hạn cụ thể của từng bước là bao lâu nhưng tổng thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. 

Để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai thì cần phải có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Quý khách có thể tải Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại đây

Sau khi điền xong nội dung, nếu muốn chắc chắn thì Quý khách có thể liên hệ với Luật Việt Chính để được hỗ trợ kiểm tra về kết cấu, thông tin, tính pháp lý của đơn sao cho chặt chẽ, chính xác nhất. Trân trọng!

Thông tin liên hệ để được tư vấn

Thông tin liên hệ

Để được hỗ trợ trực tiếp các vấn đề khác về pháp luật, bạn có thể liên hệ theo các phương thức sau:

Gọi điện tới số điện thoại: 0368.668.629 (Ls Phương) hoặc 0987.062.757 (Ls Băng) để trình bày yêu cầu tư vấn.

Tư vấn pháp luật qua email: luatvietchinh@gmail.com

Tư vấn pháp luật qua facebook: Luật Việt Chính

Tư vấn pháp luật thông qua zalo: 0911.111.099

Bài viết liên quan