MẪU ĐƠN THỎA THUẬN HỦY BỎ HỢP ĐỒNG
Các giao dịch dân sự trong thực tế không phải lúc nào cũng được các bên thực hiện theo đúng tiến độ như mong muốn, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà Hợp đồng có thể bị hủy bỏ. Vậy hủy bỏ hợp đồng là gì? Hậu quả pháp lý của hủy bỏ Hợp đồng ra sao, bài viết sau đây của Luật Việt Chính sẽ cung cấp tới quý độc giả những quy định cụ thể của pháp luật về hủy bỏ hợp đồng đồng thời cung cấp mẫu đơn thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng chuẩn xác nhất hiện nay. |
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Thương mại năm 2005;
– Luật Công chứng năm 2014;
1. Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là một trong những hình thức chấm dứt hợp đồng. Theo đó, các bên có thể đơn phương hoặc thỏa thuận về việc sẽ hủy bỏ nội dung của Hợp đồng đã được kí kết, những quyền và nghĩa vụ đã được các bên xác lập. Hủy bỏ hợp đồng bao gồm 02 loại: Hủy bỏ toàn bộ Hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
– Hủy bỏ toàn bộ Hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
– Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Ví dụ: bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó.
Quy định pháp luật về Hủy bỏ hợp đồng
2. Các trường hợp hủy bỏ Hợp đồng
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, các trường hợp hủy bỏ Hợp đồng bao gồm:
Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Vi dụ: Hủy bỏ Hợp đồng do bên bán giao tài sản không đúng chủng loại (Điều 439 BLDS năm 2015); Hủy bỏ Hợp đồng do bên bán giao hàng không đúng số lượng (Điều 437); Hủy bỏ Hợp đồng do bên bán giao vật không đồng bộ); Điều 438 Hủy bỏ hợp đồng do bên bán không cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng (Điều 443 BLDS năm 2015); Hủy bỏ hợp đồng do người thứ ba tranh chấp (Điều 444 BLDS năm 2015);…
Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.
Ngoài ra, theo Điều 313 Luật Thương mại 2005, quy định cụ thể về trường hợp huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần. Theo đó:
1. Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
3. Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồn.
3. Hậu quả pháp lý của Hủy bỏ hợp đồng
– Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
– Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
– Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
Tuy nhiên không phải tất cả các hành vi vi phạm hợp đồng đều phải chịu bồi thường, theo Điều 294 Luật Thương mại năm 2005, các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm bao gồm:
+ Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
+ Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
+ Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Lưu ý: Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
4. Văn bản thỏa thuận hủy bỏ Hợp đồng có cần công chứng hay không?
Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 quy định về việc công chứng văn bản hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:
– Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
– Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
– Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.
Như vậy, văn bản hủy bỏ hợp đồng, giao dịch không nhất định phải cần công chứng mà tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên. Trường hợp hợp đồng, giao dịch bị hủy bỏ đã công chứng thì việc hủy bỏ các hợp đồng, giao dịch đó cũng phải được công chứng và thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc việc công chứng hợp đồng, giao dịch.
5. Mẫu Văn bản hủy hợp đồng mới nhất hiện nay
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN THỎA THUẬN HỦY BỎ HỢP ĐỒNG {…}
Hôm nay, ngày {…} tháng {…} năm {…},, chúng tôi gồm:
BÊN A (Bên {…} trong Hợp đồng cần hủy bỏ):
1. Ông {…}, sinh năm {…}, Chứng minh nhân dân số {…} do {…} cấp ngày {…};
2. Và bà {…}, sinh năm {…}, Chứng minh nhân dân số {…} do {…} cấp ngày {…};
Cả hai ông bà cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: {…};
Ông {…} và bà {…} là vợ chồng theo Giấy chứng nhận kết hôn số {…}, quyển số {…}, đăng ký ngày {…} tại Ủy ban nhân dân {…}.
(copy thông tin ở Hợp đồng cần hủy bỏ)
BÊN B (Bên {…} trong Hợp đồng cần hủy bỏ):
Ông {…}, sinh năm {…}, Chứng minh nhân dân số {…} do {…} cấp ngày {…};
Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: {…}.
(copy thông tin ở Hợp đồng cần hủy bỏ)
Chúng tôi tự nguyện cùng nhau lập và ký Văn bản này với nội dung cụ thể như sau:
1. Ngày {…}, chúng tôi đã lập và ký Hợp đồng {…} số {…}; để thực hiện một số công việc liên quan đến {copy thông tin tài sản ở Hợp đồng cần hủy bỏ};
2. Bên B chưa thực hiện việc đăng ký sang tên quyền sở hữu/sử dụng theo Hợp đồng {…} nêu trên {chỉ áp dụng cho hợp đồng có đăng ký quyền sở hữu/sử dụng};
3. Nay chúng tôi cùng nhau thỏa thuận lập Văn bản này để thống nhất việc hủy bỏ Hợp đồng {…} nêu trên. Kể từ ngày ký Văn bản này, Hợp đồng {…} số {….} nêu trên sẽ bị hủy bỏ hoàn toàn, không còn giá trị thực hiện theo quy định của pháp luật;
4. Chúng tôi đã thực hiện tất cả công việc trên thực tế để hủy bỏ các nội dung được chúng tôi thỏa thuận tại Hợp đồng {…} nêu trên;
5. Chúng tôi xin tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
– Những thông tin ghi trong các giấy tờ do chúng tôi xuất trình làm căn cứ để lập Văn bản này là đúng sự thật, do các cơ quan có thẩm quyền cấp, không có sự giả mạo, tẩy xóa và sửa chữa;
– Chúng tôi sẽ thông báo cho các bên có liên quan biết việc hai bên đã hủy bỏ bản Hợp đồng {…} nêu trên ngay sau khi ký văn bản này;
– Chúng tôi tự hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, không còn điều gì vướng mắc;
– Việc thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, dứt khoát và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào mà các bên phải thực hiện. Chúng tôi cam đoan tự chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại phát sinh từ việc hủy bỏ Hợp đồng {…} nêu trên;
– Chúng tôi đã tự đọc/nghe đọc toàn bộ nội dung Văn bản và các quy định của pháp luật có liên quan; chúng tôi đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình, hậu quả pháp lý của việc ký Văn bản này và cùng ký tên/điểm chỉ dưới đây để làm bằng chứng;
BÊN A
(Ký/điểm chỉ, ghi rõ họ tên) |
BÊN B
(Ký/điểm chỉ, ghi rõ họ tên) |
Trên đây là nội dung tư vấn cơ bản của Luật Việt Chính về quy định hủy bỏ hợp đồng, Quý khách có thắc mắc hoặc cần sử dụng dịch vụ liên quan xin vui lòng liên hệ trực tiếp tới số 0911.111.099 hoặc 0987.062.757