PHÁ SẢN VÀ THỦ TỤC TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN
Phá sản là một hiện tượng phổ biến trong đời sống nền kinh tế thị trường. Với đặc tính, cơ chế của nền kinh tế hoạt động luôn có sự cạnh tranh, bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh có lãi, ngày càng phát triển, cũng có không ít các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, làm ăn sa sút, thua lỗ dẫn đến nợ nần và phải chấm dứt hoạt động. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng làm ăn sa sút, thua lỗ của doanh nghiệp như quản lý yếu kém, biến động thị trường, sự kiện bất ngờ, bất khả kháng, sự thay đổi của chính sách, pháp luật,… Sự thua lỗ trong hoạt động kinh doanh thường tất yếu dẫn đến doanh nghiệp khó khăn, không thể trả các khoản nợ và lâm vào tình trạng phá sản.
Hiện tượng phá sản của doanh nghiệp luôn kéo theo những hệ quả kinh tế – xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh doanh, đời sống người lao động. Tuy nhiên, phá sản không chỉ hoàn toàn mang tính chất tiêu cực mà cũng đem lại những yếu tố tích cực. Bởi phá sản là một giải pháp hữu ích góp phần sàng lọc, tăng cường độ lành mạnh của nền kinh tế, là nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp phải không ngừng tự đổi mới, sáng tạo, củng cố và phát triển.
Với bài viết sau đây, với đề tài “Phá sản và thủ tục tuyên bố doanh nghiệp phá sản”, Luật Việt Chính sẽ giúp quý vị và các bạn hiểu thêm về các vấn đề pháp lý cơ bản liên quan đến phá sản.
I. PHÁ SẢN LÀ GÌ?
Theo quy định tại Luật Phá sản năm 2014 thì: “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”. Căn cứ theo quy định này thì dấu hiệu để xác định một doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp đó mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu. Đây là điều kiện cần để xác định nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Việc xác định dấu hiệu này có ý nghĩa hết sức quan trọng, là căn cứ khởi đầu cho một tiến trình thực hiện các thủ tục giải quyết phá sản. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng, không phải cứ khoản nợ đến hạn mà doanh nghiêp không thanh toán tức là doanh nghiệp đó đã mất khả năng thanh toán. Thực tế có nhiều nguyên nhân, lý do khác nhau mà có các khoản nợ đến hạnh nhưng doanh nghiệp tạm thời không thể trả nợ được. Luật phá sản quy định rõ ràng tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tình trạng “không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán”.
Phá sản không chỉ là một tình trạng của doanh nghiệp, mà còn là một thủ tục pháp lý. Một doanh nghiệp không thể tự mình tuyên bố phá sản mà việc tuyên bố phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án, sau khi doanh nghiệp và các chủ thể liên quan đã thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật. Nếu “mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn’ là điều kiện cần để một doanh nghiệp tuyên bố phá sản, thì việc thực hiện các thủ tục tuyên bố phá sản là điều kiện đủ để doanh nghiêp chính thức được tuyên bố và xác định đã phá sản.
II. THỦ TỤC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN
1. Những ai có quyền và nghĩa vụ mở thủ tục phá sản cho doanh nghiêp?
Đối tượng có quyền vàmở thủ tục phá sản cho một doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5 Luật Phá sản 2014, bao gồm:
– Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán;
– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
2. Hồ sơ yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
a) Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
b) Đối với trường hợp yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản, cần cung cấp thêm các tài liệu sau đây:
– Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp, được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong toàn bộ thời gian hoạt động;
– Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán;
– Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán;
– Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp;
– Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn;
– Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp;
– Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).
c) Đối với trường hợp yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ, ngoài đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải cung cấp kèm theo các tài liệu chứng minh khoản nợ đến hạn.
d) Đối với trường hợp yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn, ngoài đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, người lao động, đại diện công đoàn phải cung cấp kèm theo các tài liệu chứng minh lương khoản nợ đến hạn.
3. Thẩm quyền giải quyết:
– Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
– Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
– Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
– Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc các trường hợp nêu trên.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
* Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản chuẩn bị hồ sơ và nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để xem xét hồ sơ
* Bước 2: Tiếp nhận đơn và phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Thẩm phán sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và tiến hành thông báo cho người yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có); hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ; hoặc chuyển đơn đến tòa án khác có thẩm quyền; hoặc trả lại đơn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn.
Tòa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
* Bước 3: Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thông báo thụ lý
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định hiện hành là 1.500.000 đồng
* Bước 4: Quyết định mở thủ tục phá sản
Thẩm phán sẽ ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản Tòa án phải gửi thông báo đến những người liên quan.
Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu; tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng…
Đặc biệt sẽ kiểm kê lại tài sản, lập danh sách chủ nợ; lập danh sách người mắc nợ…
* Bước 5: Hội nghị chủ nợ
Thẩm phán tiến hành triệu tập hội nghị chủ nợ trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản hoặc ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ tùy điều kiện nào đến sau.
* Bước 6: Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
Kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nếu Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
* Bước 7: Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Khi hội nghị chủ nợ triệu tập lần 2 nhưng không đủ điều kiện tiến hành, hoặc;
– Hội nghị chủ nợ không thể thông qua nghị quyết, hoặc;
– Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết trong đó đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hoặc;
– Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định/ Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã/ Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
* Bước 8: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
– Thanh lý tài sản phá sản;
– Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
5. Thứ tự ưu tiên phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Phá sản 2014, thứ tự phân chia tài sản được chia thành các trường hợp như sau:
5.1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
– Chi phí phá sản;
– Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
– Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
5.2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014 mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
– Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân;
– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
– Thành viên của Công ty hợp danh.
5.3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014 thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
6.Những hành vi cấm đối với doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản:
Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp bị cấm thực hiện các hoạt động sau:
– Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
– Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy;
– Từ bỏ quyền đòi nợ;
– Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp.
Các giao dịch dân sự nêu trên nếu được thực hiện sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản được xác định là các giao dịch dân sự vô hiệu.
Trên đây là những nội dung cơ bản liên quan đến thủ tục phá sản của doanh nghiệp. Nếu còn thấy những thông tin trên vẫn còn gây khó khăn, vướng mắc, hãy liên hệ với chúng tôi. Luật Việt Chính luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất về pháp luật. Luật Việt Chính không chỉ tư vấn trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại nói riêng mà còn nhiều dịch vụ và lĩnh vực pháp luật phong phú và đa dạng. Chúng tôi luôn nỗ lực trở thành đôi cánh đồng hành cùng sự thành công của khách hàng. Sự tin tưởng hôm nay của khách hàng sẽ là nền tảng giúp Luật Việt Chính phát triển hơn trong tương lai.
Mọi thông tin tư vấn vui lòng liên hệ:
Công Ty TNHH Tư Vấn Việt Chính Luật
– Địa chỉ: Nhà B7, KĐT Sông Đà 2, đường Vạn Phúc, phường Vạn Phúc, Hà Đông, Hà Nội
– Số điện thoại/Zalo: 0987.062.757 (Ls Băng) – 0911.111.099 (Ls Phương)
– Email: luatvietchinh@gmail.com
– Trang facebook: Luật Việt Chính
Trân trọng!