THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ CHO ĐẤT THUÊ TRẢ TIỀN HÀNG NĂM
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản có giá trị, theo thời gian, giá trị của quyền sử dụng đất lại càng tăng. Do đó việc sở hữu quyền sử dụng đất đối với mỗi cá nhân, tổ chức là rất quan trọng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ, là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (Điều 3, Luật Đất đai năm 2013). Hiện nay, nhu cầu các cá nhân, tổ chức thuê đất trả tiền hàng năm là rất cao và khoản tiền để chi trả cho khoản thuê là tương đối lớn. Vậy trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm có được cấp Giấy chứng nhận hay không?
Bài viết sau đây của Việt Chính Luật sẽ phân tích tới quý độc giả về thủ tục cấp sổ đỏ cho đất thuê trả tiền hàng năm.
Căn cứ pháp lý:
– Luật đất đai năm 2013;
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
– Nghị định 148/2020/NĐ-CP;
– Nghị định 10/2023/NĐ-CP;
1. Thế nào là thuế đất trả tiền hàng năm
Căn cứ theo quy định tại Khoản 8, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013, thuê đất trả tiền hàng năm được hiểu là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất hàng năm để trao quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng đất.
2. Thuê đất trả tiền hàng năm có được cấp Giấy chứng nhận hay không?
Điều 99, Luật Đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
….”
Điều 56, Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định về các trường hợp cho thuê đất như sau:
“1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc”.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 175, Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, người thuê đất có các quyền và nghĩa vụ chung theo Điều 166 và Điều 170 Luật Đất đai năm 2013, trong đó có quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, đất thuê trả tiền hàng năm thuộc trường hợp như trên sẽ được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất không thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất thuê trả tiền hàng năm
3. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm
Theo quy định tại Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm bao gồm:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
– Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất. .
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Bản sao giấy tờ về nhân thân đối với trường hợp cá nhân hoặc giấy tờ pháp nhân đối với trường hợp người thuê là tổ chức.
– Các tờ khai thuế, lệ phí liên quan.
4. Nộp hồ sơ và trả kết quả đối với thủ tục thuê đất trả tiền hàng năm
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai. Cụ thế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
– Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
– Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
– Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
– Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
– Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Lưu ý: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
5. Thời gian thực hiện thủ tục thuê đât trả tiền hàng năm
Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng;
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
Trên đây là những thông tin cơ bản về dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ cho đất thuê trả tiền hàng năm của Luật Việt Chính. Nếu bạn có vướng mắc, muốn được tư vấn miễn phí hoặc báo phí dịch vụ luật sư thì hãy gọi tới số 0911.111.099 hoặc 0987.062.757 để được hỗ trợ nhanh nhất.