THỦ TỤC CÔNG BỐ LƯU HÀNH SẢN PHẨM MỸ PHẨM
Trước đây nhu cầu cơ bản của con người chỉ là ăn no mặc ấm. Kinh tế phát triển, con người mong muốn được ăn ngon, mặc đẹp. Ngày nay thì nhu cầu không chỉ đơn giản như vậy, mở rộng ra khỏi những giá trị vật chất thông thường, có rất nhiều nhu cầu về mặt tinh thần, về mặt cảm xúc được phát sinh. Một trong số đó là nhu cầu được làm đẹp. Vì vậy trong những năm gần đây, nhu cầu về mỹ phẩm đang nở rộ và tạo nên một thị trường sôi động, đa dạng nhưng kèm theo đó là sự hỗn loạn nhất định. Một trong những vấn đề nổi cộm nhất là các sản phẩm mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, mỹ phẩm giả, mỹ phẩm nhái, mỹ phẩm kém chất lượng, mỹ phẩm không đăng ký quản lý với cơ quan nhà nước. Khi đó, người tiêu dùng sẽ là đối tượng đầu tiên phải chịu thiệt thòi, có nguy cơ bị ảnh hưởng về sức khỏe, về sắc đẹp và cả về tinh thần. Do vậy, nhà nước đã có những quy định nhằm quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm. Một trong số đó là các quy định về công bố lưu hành mỹ phẩm. Theo đó, bất cứ đơn vị kinh doanh nào khi sản xuất hoặc nhập khẩu mỹ phẩm để bán ra thị trường thì trước hết phải hoàn tất thủ tục công bố và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp nhận bản công bố mỹ phẩm và vẫn phải chịu mọi trách nhiệm về sự an toàn, hiệu quả của mỹ phẩm đó.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm được quy định tại các Văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
- Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính Phủ
- Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính Phủ
- Thông tư 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế
- Thông tư số 41/2023/TT-BTC ngày 12/6/2023 của Bộ Tài chính
- Công văn số 1609/QLD-MP ngày 10/02/2012 của Cục Quản lý dược – Bộ Y tế
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
I. DANH SÁCH SẢN PHẨM MỸ PHẨM PHẢI CÔNG BỐ LƯU HÀNH
Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 06/2011/TT-BYT quy định: “Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.” Như vậy, mọi sản phẩm mỹ phẩm muốn tiêu thụ tại Việt Nam đều phải thực hiện thủ tục công bố lưu hành. Vậy các sản phẩm mỹ phẩm là gì? Theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Thông tư số 06/2011/TT-BYT, “Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.” Như vậy, mỹ phẩm bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nhóm sau đây:
Danh sách sản phẩm mỹ phẩm phải công bố lưu hành
- Kem bôi, sữa bôi, nhũ tương bôi, gel bôi hoặc dầu bôi dùng trên da các bộ phận trên cơ thể.;
- Mặt nạ đắp mặt(chỉ trừ sản phẩm làm bong da nguồn gốc hoá học);
- Các chất phủ màu da (lỏng, nhão, bột);
- Các phấn trang điểm bôi da, phấn bôi da dùng sau khi tắm, bột vệ sinh da, ….
- Xà bông sử dụng để tắm, xà bông khử mùi cơ thể,…..
- Nước hoa, nước thơm dùng để vệ sinh cơ thể,….
- Các sản phẩm khác dùng để để tắm hoặc gội (muối, xà bông, dầu, gel,….);
- Sản phẩm tẩy lông tạm thời;
- Chất khử mùi và chống mùi cho cơ thể;
- Các sản phẩm chăm sóc cho tóc như: (Nhuộm và tẩy màu tóc, uốn tóc, duỗi tóc, giữ nếp cho tóc, các sản phẩm tạo hình dạng tóc, những sản phẩm làm sạch tóc (sữa, bột, dầu gội), Sản phẩm cung cấp chất dưỡng chất cho tóc (sữa, kem, dầu), các sản phẩm tạo kiểu dáng cho tóc (sữa, keo xịt tóc, sáp).
- Sản phẩm hỗ trợ cho hoạt động cạo râu (kem, xà phòng, sữa,….);
- Những sản phẩm dùng để trang điểm và tẩy trang dùng cho vùng mặt và mắt;
- Những sản phẩm dùng để làm đẹp cho môi;
- Những sản phẩm để chăm sóc cho răng và miệng;
- Những sản phẩm để chăm sóc và tạo màu, hoạt tiết cho móng tay, móng chân;
- Những sản phẩm phục vụ vệ sinh bên ngoài cơ thể;
- Những sản phẩm chống nắng cho da;
- Sản phẩm hỗ trợ làm sạm da không trải qua tắm nắng;
- Sản phẩm hỗ trợ trắng da;
- Sản phẩm chống nếp nhăn cho da;
- Các sản phẩm khác đáp ứng được yêu cầu về khái niệm nêu trên.
Cần phải lưu ý rằng tính năng, mục đích sử dụng sản phẩm mỹ phẩm phải đáp ứng Hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP của Thông tư số 06/2011/TT-BYT). Thành phần công thức sản phẩm mỹ phẩm phải đáp ứng các Phụ lục của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN (đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý dược). Quý độc giả có thể tham khảo tại trang web sau đây www.dav.gov.vn.
Đặc tính của mỹ phẩm là tạo nên các ảnh hưởng/hiệu quả không vĩnh viễn và cần phải sử dụng thường xuyên để duy trì hiệu quả. Các sản phẩm điều chỉnh vĩnh viễn, phục hồi hoặc làm thay đổi chức năng cơ thể bằng cơ chế miễn dịch, trao đổi chất hoặc cơ chế dược lý không được phân loại là mỹ phẩm. Sản phẩm có đường dùng uống, tiêm hoặc tiếp xúc với những phần khác của cơ thể (VD: màng nhầy của đường mũi, bộ phận sinh dục trong, …) thì không được phân loại là mỹ phẩm. Một số sản phẩm không được phân loại là mỹ phẩm bao gồm nhưng không giới hạn các sản phẩm sau: Sản phẩm chống muỗi, nước hoa xịt phòng, nước xả vải, nước tẩy bồn cầu, dung dịch ô xi già, cồn sát trùng 700, cồn 900, sản phẩm làm sạch răng giả không tiếp xúc với khoang miệng, lông mi giả, dung dịch vệ sinh mắt/mũi/tai, sản phẩm chống nghẹt mũi, sản phẩm chống ngáy, gel bôi trơn âm đạo, gel siêu âm, sản phẩm tiếp xúc với bộ phận sinh dục trong, dung dịch thụt trực tràng, gây tê, giảm/kiểm soát sự sưng tấy/phù nề, chữa viêm da, giảm dị ứng, diệt nấm, diệt virus, sản phẩm kích thích mọc tóc/mọc lông mi, sản phẩm loại bỏ/giảm mỡ/giảm béo/giảm kích thước của cơ thể, sản phẩm giảm cân, ngăn ngừa/dừng sự phát triển của lông, sản phẩm dừng quá trình ra mồ hôi, mực xăm vĩnh viễn, sản phẩm xóa sẹo, giảm sẹo lồi, sản phẩm làm sạch vết thương, … Cần lưu ý thêm rằng thành phần có nguồn gốc từ con người không được phép sử dụng trong mỹ phẩm.
II. QUY TRÌNH THỦ TỤC CÔNG BỐ MỸ PHẨM
Hiện nay, mỹ phẩm lưu hành tại Việt Nam có hai dạng chính là sản xuất trong nước và nhập khẩu. Tương ứng với đó thì thủ tục công bố cũng sẽ có những điểm khác biệt. Ngoài ra thì còn có thủ tục công bố tại khu kinh tế đặc biệt nhưng những trường hợp này ít gặp hơn. Để tránh trường hợp độc giả bị nhầm lẫn, Luật Việt Chính sẽ chỉ trình bày thủ tục đối với hai trường hợp phổ biển nhất. Trường hợp khách hàng cần hỗ trợ cho các trường hợp đặc biệt thì Luật Việt Chính sẽ tư vấn cụ thể cho Quý khách.
Có một lưu ý nhỏ dành cho độc giả: Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.
III. CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
1. Điều kiện công bố lưu hành mỹ phẩm sản xuất trong nước
Để công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước thì cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Cơ sở thực hiện thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước phải có ngành nghề về sản xuất, kinh doanh mua bán mỹ phẩm.
Cơ sở thực hiện thủ tục công bố phải có giấy phép sản xuất mỹ phẩm có hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Sản phẩm mỹ phẩm phải được kiểm nghiệm tại đơn vị có thẩm quyền để kiểm tra thành phần mỹ phẩm. Nguồn gốc, các chất cấu thành sản phẩm mỹ phẩm phải đáp ứng các quy định của pháp luật và không được gây hại cho người dùng.
Sản phẩm mỹ phẩm phải nằm trong danh mục sản phẩm mỹ phẩm được phép công bố theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm sản xuất trong nước
Để công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước thì quý độc giả cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
02 bản phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo mẫu đã được Luật Việt Chính tổng hợp kèm theo các dữ liệu công bố (dưới dạng bản mềm của Phiếu công bố);
Bản sao y giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có công chứng của nhà sản xuất và của đơn vị thực hiện thủ tục công bố.;
Trường hợp nhà sản xuất không tự mình công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước thì phải có Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm;
Bản kiểm nghiệm và bản công thức của sản phẩm mỹ phẩm được công bố;
Bản tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm mỹ phẩm và phương pháp thử cụ thể;
Phiếu kiểm nghiệm theo quy định;
Những dữ liệu kỹ thuật hoặc các dữ liệu lâm sàng sử dụng để chứng minh những tác dụng đặc hiệu của sản phẩm (nếu có);
Nhãn sản phẩm.
3. Phí thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước
Theo quy định tại Thông tư số 41/2023/TT-BTC, phí thẩm định công bố sản phẩm mỹ phẩm phải nộp cho nhà nước là 500.000 đồng/hồ sơ. Luật Việt Chính đánh giá đây là mức chi phí tương đối phải chăng.
4. Thủ tục công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất trong nước theo bộ hồ sơ được Luật Việt Chính đã tổng hợp nêu trên.
Bước 2: Nhà sản xuất hoặc tổ chức/cá nhân được ủy quyền nộp hồ sơ tại Sở Y tế tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà sản xuất có nhà máy phục vụ sản xuất sản phẩm mỹ phẩm.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ như sau:
– Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
– Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng). Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:
+ Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;
+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;
– Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
– Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
– Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo sửa đổi bổ sung, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
Bước 4: Nhận kết quả.
IV. CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM NHẬP KHẨU
1. Điều kiện công bố lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu
Để công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu thì cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Cơ sở thực hiện thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề buôn bán mỹ phẩm.
Cơ sở thực hiện thủ tục công bố phải có chữ ký số điện tử để nộp hồ sơ online thông qua cổng thông tin điện tử https://vnsw.gov.vn/.
Sản phẩm mỹ phẩm phải được kiểm nghiệm tại đơn vị có thẩm quyền để kiểm tra thành phần mỹ phẩm. Nguồn gốc, các chất cấu thành sản phẩm mỹ phẩm phải đáp ứng các quy định của pháp luật và không được gây hại cho người dùng.
Sản phẩm mỹ phẩm phải nằm trong danh mục sản phẩm mỹ phẩm được phép công bố theo quy định của pháp luật.
Hỗ trợ kiểm tra điều kiện để được công bố lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu
2. Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu
Để công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu thì quý độc giả cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
STT | Giấy tờ | Ghi chú |
1 | Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo mẫu đã được Luật Việt Chính tổng hợp | 02 bản chính |
2 | Đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của đơn vị công bố | 01 bản sao công chứng |
3 | Giấy chứng nhận lưu hành tự do của sản phẩm tại nước xuất xứ | 01 bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự |
4 | Giấy ủy quyền của Nhà sản xuất (đã được Luật Việt Chính tổng hợp) | 01 bản gốc được hợp pháp hóa lãnh sự |
5 | Công thức về nguồn gốc, thành phần của sản phẩm | 01 bản in thông tin |
6 | Thông tin về sản phẩm: Dạng sản phẩm, Dạng trình bày của sản phẩm, Mục đích sử dụng của sản phẩm | 01 bản in thông tin |
3. Phí thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Theo quy định tại Thông tư số 41/2023/TT-BTC, phí thẩm định công bố sản phẩm mỹ phẩm phải nộp cho nhà nước là 500.000 đồng/hồ sơ. Luật Việt Chính đánh giá đây là mức chi phí tương đối phải chăng.
4. Thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu theo bộ hồ sơ được Luật Việt Chính đã tổng hợp nêu trên.
Bước 2: Đơn vị được ủy quyền nộp hồ sơ tại Cục Quản lý dược – Bộ y tế thông qua cổng thông tin điện tử https://vnsw.gov.vn/.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ như sau:
– Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
– Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng). Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:
+ Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;
+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;
– Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
– Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
– Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo sửa đổi bổ sung, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
Bước 4: Nhận kết quả.
Cần chú ý rằng hiệu lực của phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm chỉ là 05 năm (áp dụng cho cả trường hợp mỹ phẩm nhập khẩu và sản xuất trong nước). Hết thời hạn này mà vẫn muốn tiếp thục phân phối sản phẩm thì độc giả phải thực hiện thủ tục đăng ký công bố lại.
V. KHÔNG CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM SẼ BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO
Theo Nghị định 117/2020/NĐ-CP và Nghị định số 124/2021/NĐ-CP, hành vi đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc hành vi đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông sau thời điểm số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết thời hạn mà chưa công bố lại theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 VNĐ đến 30.000.000 VNĐ đối với cá nhân hoặc 40.000.000 VNĐ đến 60.000.000 VNĐ đối với tổ chức.
Ngoài ra thì đối tượng vi phạm còn bị đình chỉ kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm từ 3 đến 6 tháng và bị buộc thu hồi, tiêu hủy sản phẩm mỹ phẩm.
Do vậy, quý độc giả cần hết sức chú ý, thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về việc công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm theo quy định nhằm tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
VI. DỊCH VỤ CÔNG BỐ LƯU HÀNH SẢN PHẨM MỸ PHẨM CỦA LUẬT VIỆT CHÍNH
Xã hội có phân công nghề nghiệp và nhiệm vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh là phải cung cấp những sản phẩm chất lượng còn Luật Việt Chính có nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện thủ tục công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm đúng quy định của pháp luật, tiết kiệm thời gian, công sức và đảm bảo cơ hội kinh doanh cho khách hàng. Chúng tôi sẵn sàng cung cấp dịch vụ công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩn sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu với chi phí phải chăng. Dịch vụ cụ thể bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung sau đây:
- Tư vấn các trường hợp phải công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm và hậu quả nếu không thực hiện;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý có liên quan trước khi thực hiện thủ tục công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm;
- Hướng dẫn chuẩn bị, hỗ trợ chuẩn bị và thay mặt chuẩn bị các hồ sơ để công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm;
- Soản thảo, kê khai biểu mẫu, đơn từ, công văn để công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm;
- Đại diện cho khách hàng thực hiện toàn bộ thủ tục công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm với các cơ quan có thẩm quyền;
- Nộp phí và nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền và bàn giao đầy đủ cho khách hàng.
Trên đây là toàn bộ bài viết về thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm mà Luật Việt Chính muốn gửi tới bạn đọc. Hy vọng qua bài viết này, quý bạn đọc có thể hiểu thêm về các quy định của pháp luật về thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm. Nếu còn thắc mắc hãy liên hệ ngay với chúng tôi, chúng tôi sẵn sàng giải đáp thắc mắc đến bạn 24/7.