THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ
Việt Nam với cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, nền văn hóa độc đáo lâu đời, nền ẩm thực trứ danh và con người thân thiện đang dần trở thành một điểm đến hấp dẫn với du khách quốc tế. Kinh tế Việt Nam cũng phát triển và người Việt Nam có thu nhập ngày càng cao nên nhu cầu du lịch nước ngoài cũng đang tăng lên rõ rệt trong thời gian qua. Vì vậy, du lịch Việt Nam đang phát triển vượt bậc, đặc biệt là từ khi khống chế được dịch Covid. Để có thể làm hài lòng những du khách quốc tế qua đó thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch, cần phải có những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đáp ứng tiêu chuẩn, yêu cầu của pháp luật và du khách. Trước yêu cầu đó, Nhà nước vừa có những chính sách ưu đãi khuyến khích, vừa phải có những điều kiện kinh doanh để kiểm soát hoạt động cung cấp dịch vụ lữ hành quốc tế. Để được kinh doanh đúng pháp luật, doanh ngiệp du lịch phải được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Dù thủ tục đã đơn giản hơn trước nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn còn lúng túng khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên giàu kinh nghiệm, Luật Việt Chính tự hào cung cấp tới Quý khách những thông tin hữu ích nhất liên quan đến thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thông qua bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý về giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (hay còn gọi là giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế):
- Luật Du lịch năm 2017
- Nghị định 168/2017/NĐ-CP
- Nghị định 07/2016/NĐ-CP
- Nghị định số 94/2021/NĐ-CP
- Thông tư 33/2018/TT-BTC
- Thông tư 11/2016/TT-BCT
- Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL
I. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
Để kinh doanh lữ hành quốc tế thì bắt buộc phải là doanh nghiệp và đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Phải đăng ký ngành nghề kinh doanh có Mã ngành 7912: Điều hành tua du lịch: Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế. Nếu chưa đăng ký mã ngành 7912 thì phải bổ sung ngành nghề này trước khi xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
– Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng số tiền 50 triệu đồng nếu đón du khách quốc tế tới Việt Nam hoặc 100 triệu đồng nếu có đưa du khách Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài.
– Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bắt buộc phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành lữ hành; nếu tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
II. Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (có mẫu theo quy định);
– Bản sao y công chứng Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Việt Nam;
– Giấy xác nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành tại ngân hàng;
– Bản sao y công chứng bằng cấp, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
– Bản sao công chứng quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
III. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Công ty có vốn Việt Nam khi được cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được thực hiện:
– Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài (tùy theo nội dung đã đăng ký)
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và cả dịch vụ lữ hành nội địa.
– Riêng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đưa khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
IV. Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
2. Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng.
3. Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành. Trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải học và thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế. Có thể nhiều người sẽ chưa rõ chuyên ngành về lữ hành bao gồm những ngành nào thì có thể căn cứ theo khoản 1, Điều 1, Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL:
– Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
– Quản trị lữ hành;
– Điều hành tour du lịch;
– Marketing du lịch;
– Du lịch;
– Du lịch lữ hành;
– Quản lý và kinh doanh du lịch;
– Quản trị du lịch MICE;
– Đại lý lữ hành;
– Hướng dẫn du lịch;
– Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành’, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực;
– Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
– Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm l và điểm m khoản này thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.’’
– Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm l và điểm m khoản này thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.
Nếu người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế không tốt nghiệp cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành nêu trên thì phải tham gia các khóa học đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế bao gồm những nội dung sau:
– Kiến thức cơ sở ngành: hệ thống chính trị Việt Nam; các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch; tổng quan du lịch; marketing du lịch; tâm lý khách du lịch và nghệ thuật giao tiếp; giao lưu văn hóa quốc tế;
– Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ điều hành du lịch: tổng quan về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành; thị trường du lịch và sản phẩm du lịch; thiết kế sản phẩm và tính giá chương trình du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam; nghiệp vụ điều hành du lịch; bán hàng và chăm sóc khách hàng; marketing và truyền thông; tiền tệ và thanh toán quốc tế trong du lịch; nghiệp vụ xuất nhập cảnh; thủ tục vận chuyển hàng không nội địa và quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển doanh nghiệp;
– Thực hành nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
V. Mức ký quỹ cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Theo quy định tại Nghị định số 94/2021/NĐ – CP, mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế như sau:
– Kinh doanh dịch vụ lữ hành đưa du khách quốc tế tới Việt Nam: 50 triệu đồng;
– Kinh doanh dịch vụ lữ hành đưa du khách Việt Nam ra nước ngoài: 100 triệu đồng;
– Kinh doanh dịch vụ lữ hành hỗn hợp cả 2 hình thức trên: 100 triệu đồng
Từ ngày 01/01/2024, nếu không có quy định mới thì mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế như sau:
– Kinh doanh dịch vụ lữ hành đưa du khách quốc tế tới Việt Nam: 250 triệu đồng;
– Kinh doanh dịch vụ lữ hành đưa du khách Việt Nam ra nước ngoài: 500 triệu đồng;
– Kinh doanh dịch vụ lữ hành hỗn hợp cả 2 hình thức trên: 500 triệu đồng
1. Thủ tục ký quỹ và cấp Giấy chứng nhận về việc ký quỹ
– Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành yêu cầu nộp tiền ký quỹ tại ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp giao kết hợp đồng ký quỹ. Dựa vào hợp đồng ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.
– Sau khi thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp theo mẫu đã được quy định.
2. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ
– Nếu du khách bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp lữ hành không có khả chi trả để giải quyết kịp thời thì doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Trong vòng 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét và đề nghị phía ngân hàng cho phép doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối.
– Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút tiền khỏi tài khoản tiền ký quỹ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành phải bổ sung số tiền ký quỹ đã rút để đảm bảo mức ký quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 94/2021. Nếu doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng nhận ký quỹ sẽ gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy phép để có tiến hành xử lý theo quy định.
– Doanh nghiệp đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ trong những trường hợp sau đây:
+ Trường hợp doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế hoặc thay đổi ngân hàng nhận ký quỹ;
+ Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành và được nhà nước cho phép nhận lại tiền ký quỹ.
3. Tiền ký quỹ có lãi không?
Thông thường vẫn có lãi, các ngân hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế sẽ thỏa thuận mức lãi suất theo năm với những khoản ký quỹ. Tùy vào thời điểm, khoản tiền và tùy vào ngân hàng mà mức lãi suất có thể có sự thay đổi.
VI. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế hiện nay về lý thuyết thì tương đối đơn giản. Doanh nghiệp cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Chuẩn bị sẵn 2 bộ hồ sơ để nộp 1 bộ và lưu giữ 1 bộ.
Bước 2: Nộ hồ sơ tại Tổng cục Du lịch thuộc Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.
Bước 3: Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tổng cục Du lịch tiếp nhận và giải quyết. Trường hợp không hợp lệ thì hướng dẫn bằng văn bản để doanh nghiệp hoàn thiện theo quy định.
Bước 4: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và thông báo cho Sở Văn hóa thể thao và du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở; nếu từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
VII. Thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
1. Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, phá sản hoặc giải thể;
2. Không đáp ứng được ít nhất một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành;
3. Qua ngày 31/12/2018 mà không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp trước ngày 01/01/2018.
4. Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng;
5. Lợi dụng danh nghĩa du lịch để đưa người xuất nhập cảnh trái phép qua biên giới Việt Nam;
6. Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
7. Không thực hiện áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của du khách; không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của du khách;
8. Giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Đối với các trường hợp bị thu Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế tại mục 2 và mục 3 thì chỉ được nộp lại thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi có hiệu lực. Đối với các trường hợp bị thu Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ mục 4 đến mục 8 thì chỉ được nộp lại thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi có hiệu lực.
Dịch vụ xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của Luật Việt Chính
1. Tư vấn, giải đáp về điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
2. Hỗ trợ thu thập, chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
3. Hỗ trợ thực hiện thủ tục ký quỹ tại ngân hàng;
4. Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, phương án xin cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
5. Thay mặt doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
6. Làm việc với cơ quan nhà nước để tháo gỡ những vướng mắc khi xin cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
7. Nhận và bàn giao cho khách hàng Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
8. Tư vấn và hỗ trợ xin cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
9. Tư vấn và hỗ trợ đăng ký lại phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
10. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của Doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở nước ngoài;
11. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam;
12. Thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh khác có liên quan;
13. Tư vấn các thủ tục pháp lý trong quá trình hoạt động sau khi được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
14. Tư vấn các vấn đề pháp lý khác phát sinh liên quan đến khách hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về một số vấn đề cần biết trong hoạt động kinh doanh hàng hóa là đồ chơi người lớn. Luật Việt Chính mong khách hàng có thể áp dụng những thông tin trên để phục vụ cho công việc của mình.
Thông tin liên hệ
Để được hỗ trợ trực tiếp về Thủ tục đăng ký kinh doanh mặt hàng này hoặc các vấn đề khác về pháp luật, bạn có thể liên hệ theo các phương thức sau:
– Gọi điện tới số điện thoại 0911.111.099 (Ls Phương) hoặc 0987.062.757 (Ls Băng) để trình bày yêu cầu tư vấn.
– Tư vấn pháp luật qua email: luatvietchinh@gmail.com
– Tư vấn pháp luật qua facebook: Luật Việt Chính
– Tư vấn pháp luật thông qua zalo: 0911.111.099