XIN CẤP THẺ TẠM TRÚ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Toàn cầu hóa mang lại những cơ hội không nhỏ cho Việt Nam nhưng kéo theo đó cũng là nguy cơ về an ninh trật tự và yếu tố quốc phòng không thể xem thường. Do đó, bên cạnh việc mở cửa, thu hút nhà đầu tư, khách du lịch người nước ngoài thì yêu cầu về quản lý hành chính để hạn chế tối đa những rủi ro cũng phải được chú trọng. Một trong những giải pháp để thực hiện yêu cầu đó là cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài. Thủ tục cấp thẻ tạm trú hiện nay đang tương đối phức tạp khiến cho nhiều người cảm thấy khó khăn, phiền phức. Do đó, Luật Việt Chính xin gửi tới quý khách những nội dung cơ bản về thủ tục xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thông qua bài viết dưới đây.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 được sửa đổi năm 2019 và năm 2023
– Thông tư số 31/2015/TT-BCA;
– Thông tư số 04/2016/TT-BNG;
– Thông tư số 53/2016/TT-BCA;
– Thông tư số 65/2022/TT-BCA;
– Thông tư số 25/2021/TT-BTC;
– Các văn bản pháp luật khác có liên quan
I. NHỮNG TRƯỜNG HỢP CÓ THỂ ĐƯỢC CẤP THẺ TẠM TRÚ
Những trường hơp sau đây có thể được cấp thẻ tạm trú với các ký hiệu như sau:
– Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ. Thẻ tạm trú cho những đối tượng này sẽ có ký hiệu NG3.
– Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT với thẻ tạm trú có ký hiệu tương ứng.
Nếu Quý khách chưa hiểu những ký hiệu nêu trên nghĩa là gì thì hãy theo dõi nội dung sau:
Những trường hợp được cấp thẻ tạm trú
+ LV1: Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ LV2: Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
+ LS: Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
+ ĐT1: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định;
+ ĐT2: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định;
+ ĐT3: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng;
+ NN1: Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
+ NN2: Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam;
+ DH: Cấp cho người vào thực tập, học tập;
+ PV1: Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam;
+ LĐ1: Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
+ LĐ2: Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động;
+ NG3: Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
+ TT: Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
II. THẨM QUYỀN CẤP THẺ TẠM TRÚ
Xuất phát từ những đặc thù với từng đối tượng người nước ngoài mà hiện nay, có rất nhiều chủ thể có thẩm quyền cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài khiến cho nhiều người cảm thấy quá phức tạp, khó nhớ. Vì vậy, Luật Việt Chính xin được tổng hợp lại để Quý khách nắm rõ.
1. Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ (trừ trường hợp ở thành phố Hồ Chí Minh).
2. Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Ngoại giao: Tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài là thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên này
3. Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú: Có thẩm quyền đối với các trường hợp còn lại.
Thông thường thì với các trường hợp tại mục 1 và mục 2 nêu trên thì do thực hiện qua con đường ngoại giao nên rất đơn giản và nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không có nhiều vướng mắc. Do đó, trong các phần dưới đây, Luật Việt Chính sẽ tập trung vào những trường hợp còn lại (thuộc thẩm quyền của Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh).
III. THỦ TỤC XIN CẤP THẺ TẠM TRÚ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI CƠ QUAN CÔNG AN
Bước 1: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại một trong ba địa điểm làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an:
– 44-46 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội.
– 254 Nguyễn Trãi, Q.1, TP Hồ Chí Minh.
– 7 Trần Quý Cáp, TP Đà Nẵng
Thủ tục xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại cơ quan công an
Ngoài ra thì có thể nộp tại phòng Xuất nhập cảnh công an tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận và cung cấp phiếu hẹn cho người nộp hồ sơ.
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn bằng văn bản có nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ hoàn thiện theo quy định.
Bước 2: Giải quyết và bàn giao kết quả
Trong vòng 05 ngày làm việc thì cơ quan có thẩm quyền phải cấp thẻ tạm trú. Trường hợp không cấp thì trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Người nộp hồ sơ tới nộp phí và nhận kết quả theo quy định.
IV. ĐIỀU KIỆN CHUNG ĐỂ ĐƯỢC CẤP THẺ TẠM TRÚ
– Hộ chiếu còn thời hạn từ 13 tháng trở lên.
– Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú của người nước ngoài còn hạn tối thiểu 13 tháng trở lên
– Visa nhập cảnh vào Việt Nam đúng mục đích.
V. HỒ SƠ XIN CẤP THẺ TẠM TRÚ
Về cơ bản, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
Hộ chiếu;
Trong một số trường hợp cụ thể thì có thể phát sinh các giấy tờ khác. Khi tiếp nhận yêu cầu của Quý khách, Luật Việt Chính sẽ tổng hợp và thông báo cho Quý khách được biết.
VI. THỜI HẠN CỦA THẺ TẠM TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
1. Thời hạn thẻ tạm trú từ 01 năm đến 05 năm được cấp có giá trị ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
2. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn không quá 05 năm.
3. Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm.
4. Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
5. Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.
VII. DỊCH VỤ XIN CẤP THẺ TẠM TRÚ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CỦA LUẬT VIỆT CHÍNH
– Tư vấn các trường hợp có thể được cấp thẻ tạm trú;
– Hướng dẫn, hỗ trợ, thay mặt khách hàng chuẩn bị, hoàn thiện và soạn thảo hồ sơ để xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài;
– Hỗ trợ dịch thuật công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ sử dụng cho việc xin cấp thẻ tạm trú;
– Nhận ủy quyền thực hiện dịch vụ trọn gói xin cấp thẻ tạm trú;
– Tư vấn và hỗ trợ giải quyết những vướng mắc khác phát sinh trong quá trình người nước ngoài hoạt động, cư trú tại Việt Nam.