KHI NÀO ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT SA THẢI
Trong số các hình thức xử lý kỷ luật lao động thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải là hình thức nghiêm khắc nhất. Việc áp dụng hình thức kỷ luật này đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Quan hệ pháp luật lao động sẽ chấm dứt, do đó quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Hiện nay, pháp luật lao động có những quy định rất cụ thể về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Bộ luật Lao động năm 2019
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT
Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019, các hình thức xử lý kỷ luật bao gồm:
– Khiển trách;
– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
– Cách chức;
– Sa thải.
Như vậy, trong các hình thức xử lý kỷ luật thì hình thức xử lý kỷ luật khiển trách là nhẹ nhất và hình thức xử lý kỷ luật sa thải là nặng nhất.
CÁC TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT SA THẢI
Các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, theo đó, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp các sau:
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạn cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy nơi là việc.
Pháp luật quy định “tại nơi làm việc” như vậy có thể hiểu là bất cứ địa điểm nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc sự phân công của người sử dụng lao động.
Tham khảo: Công ty không ký hợp đồng với người lao động có được không?
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
Khi áp dụng xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp này, người sử dụng lao động cần phải xác định rõ trong nội quy lao động của công quy định những hành vi như thế nào là hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quấy rối tình dục nơi làm việc… Bên cạnh đó các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ thì có thể áp dụng các quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành để áp dụng xử lý trong từng trường hợp.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
Cụ thể Điều 126 quy định:
“Điều 126. Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.”
Như vậy, trong khoảng thời gian chấp hành một trong hai hình thức kỷ luật này (06 tháng hoặc 03 năm) mà người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật thì sẽ bị coi là tái phạm và người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật sa thải.
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Hành vi tự ý bỏ việc trong trường hợp này cần xác định rõ các quy định trong hợp đồng lao động, nội quy lao động quy định như thế nào về việc báo trước khi nghỉ việc.
CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG BỊ XỬ LÝ KỶ LUẬT SA THẢI
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019;
– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoài ra, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc mắc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Tham khảo: Quyền lợi của người lao động
CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI BỊ ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT SA THẢI TRÁI PHÁP LUẬT
Người sử dụng lao động chỉ được phép áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động khi người lao động có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp nêu trên và không thuộc các trường hợp lao động không bị xử lý kỷ luật sa thải.
Trong trường hợp người sử dụng lao động áp dụng hình thức kỷ luật sa thải mà không đúng theo quy định, thì đây được xem là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, người lao động có quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.