LƯU Ý KHI XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Câu hỏi: Chị M là nhân viên kế toán công ty tôi, theo hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đầu năm nay, khi công ty tôi tiến kiểm tra lại toàn bộ sổ sách, giấy tờ thì phát hiện chị M đã có những hành vi vi phạm kỷ luật của công ty. Vì vậy, công ty tôi muốn sa thải chị M, tuy nhiên hiện nay chị M lại đang trong giai đoạn nghỉ thai sản. Tôi nghe nói, không được sa thải lao động nữ trong thời gian họ nghỉ thai sản, Luật sư cho tôi hỏi công ty tôi có được sa thải chị M ngay bây giờ không?
Trả lời: Hiện nay, pháp luật lao động đã có những quy định cụ thể để bảo vệ lao động nữ trong thời kỳ mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuồi. Trong giai đoạn này lao động nữ sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động. Tuy nhiên, sau giai đoạn nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu các hành vi vi phạm kỷ luật vẫn còn thời hiệu xử lý thì lao động nữ vẫn có thể bị xử lý kỷ luật.
Các hình thức xử lý kỷ luật
Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019, các hình thức xử lý kỷ luật bao gồm:
– Khiển trách;
– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
– Cách chức;
– Sa thải.
Như vậy, trong các hình thức xử lý kỷ luật thì hình thức xử lý kỷ luật khiển trách là nhẹ nhất và hình thức xử lý kỷ luật sa thải là nặng nhất.
Tham khảo: Khi nào áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải
Các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, theo đó, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp các sau:
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạn cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy nơi là việc;
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật sa thải
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019;
– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoài ra, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc mắc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Tham khảo: Vi phạm quy định về an toàn lao động bị xử lý như thế nào ?
Các lưu ý về xử lý kỷ luật đối với lao động nữ
Điểm d Điều 122 Bộ luật Lao động quy định quy định về quy tắc xử lý lao động như sau: “4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
… d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật lao động, người sử dụng lao động không được phép xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ trong các giai đoạn:
– Đang mang thai;
– Nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều người đang hiểu sai quy định này của pháp luật, nhiều người nghĩ rằng nếu lao động nữ có vi phạm kỷ luật trong thời gian nêu trên thì sẽ không bị xử lý kỷ luật. Cần lưu ý rằng, các hành vi vi phạm kỷ luật lao động cũng có thời hiệu xử lý. Cụ thể, Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:
“Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp lao động nữ có vi phạm kỷ luật trong thời kỳ mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì tùy vào từng loại vi phạm kỷ luật lao động mà công ty có thể áp dụng xử phạt sau khi lao động nữ hết các giai đoạn nêu trên nếu hành vi vi phạm kỷ luật đó đang còn thời hiệu xử lý.