ĐÁNH NGƯỜI GÂY THƯƠNG TÍCH BAO NHIÊU
PHẦN TRĂM THÌ BỊ ĐI TÙ
Câu hỏi: Chào Luật sư, con tôi năm nay 20 tuổi, hôm trước cháu và bạn cháu xảy ra xô xát. Cháu có lỡ tay đánh bạn cháu bị thương. Đến nay, gia đình nhà bạn kia làm đơn tố cáo lên công an, tố cáo con tôi có hành vi gây thương tích cho người khác, công an đã mời con tôi lên làm việc và yêu cầu đi giám định thương tích để xác định phần trăm thương tật. Luật sư cho tôi hỏi, gây thương tích bao nhiêu phần trăm thì phải đi tù. Mong Luật sư trả lời câu hỏi của tôi. Tôi cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn đội ngũ Luật sư của Luật Việt Chính xin được giải đáp trong bài viết dưới đây.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
GÂY THƯƠNG TÍCH BAO NHIÊU PHẦN TRĂM THÌ CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Khoản 1 Điều 134 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Như vậy, nếu con của bạn đánh bạn gây thương tích mà tỷ lệ thương tích giám định từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc các hành vi được nêu trên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
MỨC PHẠT ĐỐI VỚI TỘI GÂY THƯƠNG TÍCH
Theo quy định của pháp luật, người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội sau:
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017): Theo đó, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
– Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017): Theo đó, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì có thể thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017): Theo đó, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Như vậy, để xác định được một tội danh có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không cũng như khung hình phạt của tội danh đó cần rất nhiều yếu tố, chứng cứ, tài liệu. Theo những gì bạn cung cấp chưa rõ ràng nên chúng tôi cũng không thể khẳng định con bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị đi tù hay không. Nếu có bất cứ thắc mắc hay cần hỗ trợ gì thêm bạn có thể liên hệ với chúng tôi được hỗ trợ tốt nhất.