LÀM LẠI GIẤY TỜ XE Ô TÔ BỊ MẤT
Ô tô là phương tiện di chuyển khá phổ biến ngày nay. Thật không may khi một hôm bạn lái xe ra đường và tình cờ bạn Làm Mất Giấy Tờ Xe Ô Tô, bạn sẽ phải tạm dừng việc điều khiển xe ô tô để tuân thủ theo quy định của Luật giao thông đường bộ. Vậy làm cách nào để được cấp lại đăng ký xe và giấy tờ xe ô tô. Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật Việt Chính để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
1. Mất giấy tờ xe ô tô có làm lại được không?
Một trong những quy định của Thông tư số 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe có nêu rõ về trường hợp đăng ký lại xe, đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bao gồm:
- Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen
- Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe
- Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy tờ xe khi mất?
Phòng CSGT Công an tỉnh, TP trực thuộc trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu do Phòng cấp hoặc Đội CSGT Trật tự – Công an Quận huyện nếu do Công an Quận huyện cấp
3. Làm lại giấy tờ xe ô tô mất bao lâu?
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về trường hợp cấp lại đăng ký xe ô tô bị mất thì thời gian làm lại giấy tờ xe không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian nộp hồ sơ từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định).
– Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe. Nếu chưa đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ (hướng dẫn 1 lần). Nếu đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.
– Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới. (Hoặc nhận qua Bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát)
4. Mất giấy tờ xe có bị phạt không?
– Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, khi bị mất giấy đăng ký xe mà điều khiển xe, nếu CSGT bị phát hiện thì sẽ lập biên bản về lỗi không có giấy đăng ký xe. Nếu sau khi lập biên bản mới làm lại giấy đăng ký xe và xuất trình cho CSGT thì sẽ chuyển sang phạt lỗi không mang theo giấy đăng ký (xe mô tô: Phạt 100.000 – 200.000 đồng; xe ô tô: Phạt 200.000 – 400.000 đồng.
– Trường hợp mua bán xe: trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán xe, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Nếu quá thời hạn này mà bị mất giấy đăng ký xe và đi làm lại, đồng thời làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân), từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (đối với tổ chức) (Điểm a khoản 4, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Nếu là xe ô tô thì mức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng (đối với cá nhân), từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (đối với tổ chức).
– Với trường xe bị mất giấy tờ bị kiểm tra thì hiện nay, pháp luật không có quy định về việc Giấy hẹn mà người lái xe đang thực hiện thủ tục cấp lại có giá trị thay thế cho Giấy phép lái xe khi bị mất. Do đó, nếu có vi phạm, người điều khiển xe vẫn cũng bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.
Tham khảo thêm Mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng xe ô tô
5. Mất giấy đăng ký xe (cà vẹt) làm lại bao nhiêu tiền?
Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, lệ phí cấp đổi đăng ký xe ô tô như sau:
Mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số như sau:
- Ô tô: 150.000 đồng/lần/xe
- Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng/lần/xe
- Xe máy 50.000 đồng/lần/xe – Nếu không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy, ô tô): 30.000 đồng/lần/xe.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, mức phí có thể lên đến tối đa 20 triệu đồng (đối với ô tô).
6. Quy trình làm lại giấy tờ xe ô tô mới nhất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe, ghi đúng, trọn vẹn các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA
– Giấy tờ của chủ xe:
- Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, công tác tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
- Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe thì phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
– Bản sao các giấy tờ trong hồ sơ xe có xác nhận của đơn vị đã cấp giấy tờ đó.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Phòng CSGT Công an tỉnh, TP trực thuộc trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu do Phòng cấp hoặc Đội CSGT Trật tự – Công an Quận huyện nếu do Công an Quận huyện cấp
- Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe. Nếu chưa trọn vẹn thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ. Nếu trọn vẹn thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.
Bước 3: Nhận kết quả
- Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới được cấp.