Mẫu văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng

MẪU VĂN BẢN THỎA THUẬN XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG

Hiện nay, vấn đề xác định rõ tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân bằng văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng là một quan điểm rất nhiều tranh cãi, trong khi đó, nhu cầu xác lập giao dịch này ngày càng nhiều.

Vậy thỏa thuận xác định tài sản riêng của vợ chồng là gì, quy định của pháp luật ra sao và mẫu văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng cụ thể như thế nào? Bài viết sau đây của Luật Việt Chính sẽ giúp quý độc giả làm rõ những thắc mắc trên.

1. Thỏa thuận xác định tài sản riêng của vợ chồng

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015, tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được quy định như sau:

– “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

– “Tài sản riêng của vợ chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.

Theo quy định trên của Luật Hôn nhân và gia đình, trong thời kì hôn nhân, vợ chồng có quyền xác lập tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng. Những tài sản có được trước khi kết hôn, được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc thỏa thuận chia riêng cho vợ, chồng mặc nhiên được coi là tài sản riêng của vợ, chồng.

Đối với những tài sản do vợ, chồng tạo ra, hoặc xuất phát từ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân, vợ chồng được tặng cho chung, thừa kế chung, thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng thì sẽ là tài sản chung vợ chồng. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản riêng thì sẽ là tài sản chung. Trong trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản riêng của vợ chồng trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Thực tiễn hoạt động công chứng hiện nay, giao dịch mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thanh toán bằng tài sản riêng được xác định bằng cách xác lập văn bản thỏa thỏa thuận xác định tài sản riêng hoặc văn bản cam kết xác định tài sản riêng (tùy vào cách đặt tên của từng phòng/văn phòng công chứng).

Theo đó văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng nói chung, là văn bản không được quy định cụ thể trong bất cứ quy định nào của pháp luật, mà được hình thành từ hoạt động công chứng xuất phát từ quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Việc lập văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng có thể được lập bởi vợ hoặc chồng, hoặc cả 2 vợ chồng. Nội dung của văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng nhằm thể hiện cam kết của vợ hoặc chồng về việc mua tài sản là bằng tài sản riêng của chồng hoặc vợ, người vợ/chồng cam kết không có bất kì quyền và nghĩa vụ nào đối với tài sản được mua bằng tài sản riêng đó, và việc cam kết này là hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ nào.

Văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng được lập trong 02 trường hợp:

+ Trường hợp trước khi xác lập hợp đồng, giao dịch: nội dung là nguồn tiền nhận chuyển nhượng tài sản là tài sản riêng và tài sản sắp nhận chuyển nhượng là tài sản riêng.

+ Trường hợp sau khi xác lập hợp đồng, giao dịch: nội dung thể hiện tài sản là của người đứng tên trên giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu/quyền sử dụng; khẳng định tài sản không có liên quan gì đến người còn lại; khẳng định người sở hữu, hoặc sẽ sở hữu bất động sản có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt với bất động sản đó

2. Văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng phải công chứng hay chứng thực?

Tùy thuộc vào từng quan điểm của công chứng viên mà văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng sẽ được công chứng hoặc chứng thực. Đây cũng là quan điểm gây rất nhiều tranh cãi đối trong thực tiễn hành nghề công chứng. Việc có sự không nhất quán trong quan điểm như vậy, xuất phát từ việc nhìn nhận thỏa thuận xác định tài sản riêng có phải là hợp đồng, giao dịch hay chỉ đơn thuần chỉ là cam kết của người yêu cầu chứng thực.

Đối với quan điểm công chứng văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng, các công chứng viên cho rằng thỏa thuận xác định tài sản riêng là một hợp đồng, giao dịch. Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 về giao dịch dân sự quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Theo đó, trong văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng mà có những nội dung làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự thì phải được công chứng, ví dụ như những nội dung sau: nội dung liên quan đến nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng trong trường hợp tài sản chung không đủ đáp ứng nhu cầu thiêt yếu của gia đình, nội dung liên quan đến việc đảm bảo chỗ ở cho vợ hoặc chồng, nội dung liên quan đến tài sản chung vợ chồng, nội dung liên quan đến hoa lợi, lợi tức có là nguồn sống duy nhất của gia đình hay không, hay nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người thứ ba.

Đối với quan điểm chỉ có thể chứng thực văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng, các công chứng viên cho rằng, việc người vợ hoặc chồng đưa ra lời cam đoan rằng tài sản hoặc số tiền để mua tài sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng là dựa trên sự thật đã có sẵn, việc cam kết này không hề làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt bất cứ quyền và nghĩa vụ của chủ thể nào. Do đó không thể coi văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng này là một hợp đồng, giao dịch được. Vì vậy, chỉ có thể chứng thực chữ kí đối với loại văn bản này.

Tóm lại, việc công chứng hay chứng thực văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng vẫn còn rất nhiều tranh cãi, phụ thuộc vào nhận định của công chứng viên.

Mẫu văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng vợ chồng

3. Hồ sơ công chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng

Hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng bao gồm những giấy tờ cần thiết sau đây:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Dự thảo văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng vợ chồng;

– Giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng;

– Giấy tờ tùy thân của vợ hoặc chồng: căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiêu;

– Hợp đồng liên quan đến tài sản (trường hợp vợ hoặc chồng kí hợp đồng, giao dịch mua bán, chuyển nhượng trước khi kí văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng).

Hồ sơ chứng thực văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng bao gồm những giấy tờ sau:

– Phiếu yêu cầu chứng thực;

– Căn cước công dân của người chứng thực.

4. Mẫu văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng

TẢI VỀ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                      

VĂN BẢN THỎA THUẬN XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG

Hôm nay, ngày … tháng … năm …., trước sự chứng kiến của Công chứng viên Văn phòng công chứng , chúng tôi gồm:

1. Ông ……….., sinh năm …, Căn cước công dân số …………. do ………… cấp ngày …….;

2. Và vợ là bà ………….., sinh năm …, Căn cước công dân số ………….. do …………. cấp ngày ………

Cả hai cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ……………….;

Chúng tôi tự nguyện lập Văn bản này với những nội dung sau:

1. Ông ……………… đang làm các thủ tục mua tài sản theo……………….. do Văn phòng công chứng ………………………. chứng nhận ngày …………….Theo ……………… nêu trên, Tài sản là toàn bộ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số …………., tờ bản đồ số ……., diện tích ……….., có địa chỉ tại ………………………… theo ……………………. số ………….., số vào sổ cấp GCN: ……….. do ………… cấp ngày ……….

Sau đây gọi là “Tài sản”

2. Tài sản nêu trên do ông ………………… mua và thanh toán tiền bằng số tiền thuộc sở hữu riêng của ông ……………….. Vì vậy, Tài sản nêu trên là tài sản riêng của ông ……………….., chúng tôi không có thỏa thuận nào nhập Tài sản này thành tài sản chung vợ chồng;

3. Bà ……………………… cam đoan rằng:

– Trong khối tài sản là Tài sản nêu trên, tôi không tạo dựng và không có bất kỳ công sức đóng góp gì.

– Chồng tôi có toàn quyền quản lý, sử dụng và định đoạt đối với Tài sản nêu trên.

– Chồng tôi được toàn quyền ký Hợp đồng ………………., nhận bàn giao, đăng ký sang tên Tài sản nêu trên, thực hiện các thủ tục khác có liên quan và một mình đứng tên trên Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Tôi cam kết không có bất kỳ quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến Tài sản nêu trên. Tôi cam kết không có tranh chấp, khiếu nại nào và sẽ thực hiện đúng, đầy đủ nội dung cam kết nêu trên.

– Chúng tôi cùng cam đoan rằng: Những thông tin về nhân thân, về hôn nhân, giấy tờ về tài sản ghi nhận tại Văn bản này là đúng sự thật. Việc thoả thuận này là hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc nào và không nhằm trốn tránh bất kỳ trách nhiệm nào mà chúng tôi phải thực hiện. Nếu có điều gì không đúng chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật;

– Chúng tôi đã tự đọc, nghe Công chứng viên giải thích toàn bộ nội dung Văn bản này và các quy định của pháp luật có liên quan; chúng tôi đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình, hậu quả pháp lý của việc ký kết văn bản thỏa thuận này và cùng ký tên, điểm chỉ dưới đây để làm bằng chứng.

NHỮNG NGƯỜI LẬP VĂN BẢN
(Ký/điểm chỉ, ghi rõ họ tên)

 

 Trên đây là bài viết của Luật Việt Chính về quy định đối với Văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng, Quý khách hàng cần tư vấn, liên hệ trực tiếp theo hotline số 0911.111.099 để được hỗ trợ.                                     

Bài viết liên quan