Người bị truất quyền thừa kế theo di chúc có được hưởng di sản không?

NGƯỜI BỊ TRUẤT QUYỀN THỪA KẾ THEO DI CHÚC CÓ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN KHÔNG?

Câu hỏi: Chào luật sư, bố tôi qua đời do bệnh ung thư máu giai đoạn cuối, trước khi mất ông ấy có để lại di chúc và yêu cầu luật sư giữ bản di chúc này đến khi ông mất mới thông báo nội dung. Đến khi công bố di chúc thì phát hiện tôi không được nhận di sản do mình bị truất quyền thừa kế theo di nguyện của bố tôi. Điều này làm tôi rất bức xúc vì tôi và bố chỉ có mâu thuẫn trong thời gian gần đây nhưng trước đó tôi rất hiếu thuận và chăm sóc bố mẹ, đóng góp công sức trong gia đình nhưng không được hưởng di sản. Vậy luật sư cho tôi hỏi người bị truất quyền thừa kế có được hưởng di sản hay không?

Trả lời: Mâu thuẫn trong gia đình là điều khó có thể tránh khỏi, dẫn đến việc người để lại di sản không muốn một người thân nhận di sản và được ghi nhận trong di chúc. Cảm ơn sự tin tưởng của bạn, về vấn đề này Luật Việt Chính xin được trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành

– Luật công chứng năm 2014

1. Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết

 

2. Hình thức của di chúc

Theo quy định tại “Điều 627. Hình thức của di chúc”

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

3. Quyền của người lập di chúc

 

Người lập di chúc có quyền sau đây:

+ Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản

Như vậy, truất quyền thừa kế là một trong các quyền của người để lại di sản. Và hiểu đơn giản thì truất quyền thừa kế là việc người để lại di chúc không muốn để lại tài sản cho một người nào đó và điều này được thể hiện trong di chúc.

Cần lưu ý là di chúc muốn hợp pháp phải đảm bảo điều kiện luật định. Nếu di chúc không hợp pháp thì xem như nội dung truất quyền thừa kế trong di chúc xem như không có hiệu lực.

Để được xem là di chúc hợp pháp thì cần đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015:

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

+ Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

+ Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

+ Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Trường hợp của bạn, mặc dù di chúc đã được luật sư giữ nhưng trước tiên bạn cần xem di chúc mà bố của bạn lập khi còn sống có hiệu lực pháp luật hay không? Di chúc có đáp ứng được các điều kiện nêu trên hay không? Nếu không đáp ứng được thì di chúc sẽ bị coi là không hợp pháp và phần di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

4. Bị truất quyền thừa kế có được hưởng di sản chia theo pháp luật hay không?

Hiện nay, có 2 hình thức được thừa kế di sản là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Nếu trường hợp di chúc vi phạm pháp luật, vô hiệu một phần thì phần di sản sẽ được chia theo pháp luật. Cũng chính vì thế nhiều người thắc mắc không biết liệu trường hợp mình bị truất truyền thừa kế thì có được hưởng di sản theo pháp luật không?

Mặc dù truất quyền thừa kế thì không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc nhưng để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho một số đối tượng yếu thế, Điều 644 Bộ luật Dân sự có liệt kê 06 nhóm đối tượng dù không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế:

+ Con chưa thành niên;

+ Cha;

+ Mẹ;

+ Vợ;

+ Chồng;

+ Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất thừa kế theo pháp luật.

Lưu ý: Các đối tượng này không bao gồm người từ chối nhận di sản hoặc người không có quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.

Trường hợp của bạn, do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân của bạn nên luật Việt Chính xin được đưa ra hướng tư vấn như sau:

Theo quy định tại khoản 1 điều 644 Bộ luật dân sự 2015, nếu bạn thuộc một trong 2 trường hợp sau đây thì bạn vẫn sẽ nhận được 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật dù nội dung di chúc không cho bạn hưởng di sản hoặc truất quyền thừa kế của bạn:

+ Bạn là người chưa thành niên (pháp luật quy định người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên)

+ Bạn là người đã thành niên nhưng không có hoặc mất khả năng lao động.

Luật Việt Chính hỗ trợ các thủ tục phân chia di sản thừa kế

Trên đây là những nội dung tư vấn của Luật Việt Chính. Hi vọng rằng bạn có thể nắm được những thông tin đầy đủ nhất. Để được đội ngũ Luật sư của Luật Việt Chính tư vấn về các lĩnh vực pháp lý, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin dưới đây:

– Gọi điện tới số điện thoại 0911.111.099 (Ls Phương) hoặc 0987.062.757 (Ls Băng) để trình bày nội dung vụ việc và nhận được tham vấn trực tiếp từ các Luật sư giàu kinh nghiệm.

– Tư vấn pháp luật qua email: luatvietchinh@gmail.com.

– Tư vấn pháp luật qua facebook: Luật Việt Chính.

– Tư vấn pháp luật thông qua zalo: 0911.111.099.

Bài viết liên quan