Quyền của người được trợ giúp pháp lý

QUYỀN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

 

      Những ai có thể được trợ giúp pháp lý, quyền của người được trợ giúp pháp lý như thế nào ? Hãy cùng Luật Việt Chính tìm hiểu qua bài viết dưới đây:

1. Người được trợ giúp pháp lý là gì ?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

Người được trợ giúp pháp lý theo Luật trợ giúp pháp lý 2017 bao gồm:

“Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý

1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

b) Người nhiễm chất độc da cam;

c) Người cao tuổi;

d) Người khuyết tật;

đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

h) Người nhiễm HIV.”

Tham khảo thêm: Chứng cứ trong tố tụng dân sự

 

Ảnh minh họa

 

2. Quyền của người được trợ giúp pháp lý

Theo quy định tại Điều 8 Luật trợ giúp pháp lý 2017, quyền của người được trợ giúp pháp lý gồm:

“Điều 8. Quyền của người được trợ giúp pháp lý

1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.

2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.

3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan

4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.

5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.

6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.

7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, khi có yêu cầu và đủ điều kiện để được trợ giúp pháp lý, người trợ giúp pháp lý được hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý mà không phải trả bất kỳ khoản tiền, lợi ích vật chất (tiền, ngoại tệ, kim đá quý,…) và lợi ích khác (có thể là bắt thực hiện một công việc nào đó trái ý muốn,…).
Trong trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý thì người được trợ giúp pháp lý có quyền tố cáo hành vi đó với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý 2017: Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với hành vi sau đây của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình:

  • Từ chối thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý;
  • Không thực hiện trợ giúp pháp lý;
  • Thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật;
  • Thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật.

Tham khảo thêm: Thủ tục lập di chúc theo quy định của pháp luật

 

Bài viết liên quan