SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG BIỂN SỐ XE GIẢ BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?
Sử dụng biển số xe giả có lẽ không phải là một vấn đề quá xa lạ trong xã hội hiện nay, nhất là trong thời đại công nghệ phát triển nhanh chóng. Với những lời chào mời như “biển số xe đẹp giá rẻ”, nhiều đối tượng lợi dụng nhu cầu được sử dụng biển số đẹp, hoặc sử dụng biển số giả nhằm che giấu cơ quan chức năng tiến hành phạm tội, phạt nguội để rao bán biển số xe với giá vài trăm nghìn. Vậy sản xuất, sử dụng biển số xe giả bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Luật Việt Chính tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Biển số xe là gì?
– Biển số xe hay còn được gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cụ thể là cơ quan công an cấp khi mua xe hoặc chuyển nhượng xe.
Tham khảo thêm bài viết: Tham gia bảo hiểm tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản?
– Biển số xe được làm bằng hợp kim gồm nhôm và sắt, có dạng hình chữ nhật hơi vuông, trên đó in những con số và chữ mang theo thông tin của chủ sở hữu. Vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết được danh tính của người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó, thời gian mua phục vụ cho công tác an ninh…Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Những ký tự này đã được quy định và có cơ quan, tổ chức thực hiện công việc hướng dẫn và đăng ký cho người dân khi có phương tiện giao thông.
2. Các thông số của biển số xe:
– Về kích thước biển số, theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư số 15/2014/TT – BCA đối với các phương tiện là ô tô sẽ có 02 dạng biển số, bao gồm biển dài hình chữ nhật và biển ngắn hình vuông. Đối với xe máy, sẽ áp dụng chung một loại biển vuông gắn phía sau đuôi xe với kích thước cụ thể:
+ Đối với ô tô: Biển dài (Cao 110mm; Dài 470mm); biển vuông (Cao 200mm; Dài 280mm).
+ Đối với xe máy: Biển vuông (Cao 140mm; Dài 190mm)
+ Đối với xe máy kéo, xe máy điện: Biển vuông (Cao 140mm; Dài 190mm).
+ Về cấu trúc trên biển, áp dụng chung cho các phương tiện bao gồm ký hiệu địa phương, Số series biển số đăng ký và số thứ tự đăng ký.
3. Cách phân biệt biển số xe thật và biển số xe giả:
– Để phân biệt biển số xe thật và biển số xe giả chúng ta sẽ dựa vào các đặc điểm như sau:
+ Kích cỡ và mẫu của biển số giả thường không đồng nhất. Các chi tiết hoàn thiện như các con số trên biển số giả có độ sắc nét không cao và vuông vắn như biển số thật.
+ Đối với biển số thật, chi tiết Quốc huy được dập nổi, chạm khắc chỉn chu, quanh ngôi sao là hình tia sáng rõ ràng, bao bọc bởi hình bông lúa, ở dưới ngôi dao là biển tượng hai hình chữ C lồng ngược vào nhau.
+ Trên biển số thật, màu sơn được hoàn thiện đồng đều. Đặc biệt khu vực chữ số sơn đen với độ bao phủ vừa phải, không bị nhăn nheo.
4. Hành vi sản xuất, sử dụng biển số xe giả sẽ bị xử phạt ra sao:
a) Hành vi sản xuất biển số xe giả:
– Biển số xe giả là biển số được làm hoặc sử dụng mà không tuân thủ quy định và ủy quyền của cơ quan Nhag nước có thẩm quyền. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, trong đó người sử dụng biển số xe giả có thể làm giả một biển số không hợp pháp hoặc sử dụng một biển số đã được đăng ký cho một phương tiện khác. Mục đích thường là trốn tránh quy định giao thông, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác. Việc mua bán và sử dụng biển số xe giả là hành vi vi phạm nghiêm trọng và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tham khảo thêm bài viết: Tham gia giao thông không mang giấy phép lái xe có bị xử phạt không?
– Về việc xử phạt đối với người sản xuất biển số xe giả Thông tư 58/2020 của Bộ Công an đã quy định rõ về việc đăng ký xe và cấp biển số thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Do đó, việc các tổ chức, cá nhân sản xuất và sử dụng biển số giả đều là bất hợp pháp và phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật đó.
– Căn cứ tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 100/2019/NĐ – CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráo trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
b) Hành vi sử dụng biển số xe giả:
– Biển số xe thật gắn với xe và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể kiểm soát được thông tin của chủ xe. Vì đặc điểm này mà biển số xe giả được sử dụng, nhiều trường hợp những người phạm tội trộm cắp xe của người khác sau đó sử dụng biển số giả để qua mặt cơ quan công an trong quá trình truy tìn chiếc xe bị mất. Cũng có những trường hợp nhiều đối tượng muốn thực hiện hành vi phạm tội và để tránh bị phát hiện nên sử dụng biển số giả để không bị phát hiện hành tung của mình. Cũng có trường hợp liên quan đến xe trả góp ngân hàng nhưng người mua trả góp không thể trả được và ngân hàng ra quyết định thu hồi giấy sử dụng xe, trường hợp này nhiều người sử dụng biển số xe giả để gắn vào xe và lưu thông. Nhiều trường hợp chủ xe có hai xe, khi xe trả góp bị tạm dừng sử dụng thig chủ xe làm biển giả giống với biển số xe còn lại của mình để lưu thông.
– Về quy định xử phạt đối với hành vi sử dụng biển số xe giả sẽ như thế nào? Căn cứ thei Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:
+ Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Hành vi sử dụng biển số xe giả được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ – CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Theo quy định hiện hành, hình thức xử phạt đối với hành vi sử dụng biển số xe giả đó là phạt tiền. Phạt tiền là hình thức xử phạt được quy định tại Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính.
– Căn cứ vào Luật xử lý vi phạm hành chính về các quy định liên quan khác, Bộ Công an quy định hình thức xử phạt đối với người điều khiển xe chứ không quy định hình phạt đối với chủ sở hữu xe gắn biển số giả. Mức xử phạt đối với hành vi “Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp”, cụ thể như sau:
+ Đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô: Người điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
+ Ngoài ra, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ – CP:
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
+ Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
Tham khảo thêm bài viết: Tham gia giao thông đi vào đường một chiều có bị xử phạt không? Quy định của pháp luật như thế nào?
Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
+ Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.
+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
+ Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
+ Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Khoản 2 Điều 82:
Để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt thì còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
Người điều khiển xe gắn biển số không đúng biển số đăng ký trong Giấy đăng ký xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung đó là bị tịch thu giấy đăng ký xe và biển số xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trên đây là toàn bộ bài viết về việc xử phạt đối với hành vi sản xuất và sử dụng biển số xe giả mà Luật Việt Chính muốn gửi tới bạn đọc. Hy vọng sẽ đem lại thông tin bổ ích đến bạn, nếu còn thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của bạn 24/7.