Thủ tục khai sinh và nhận cha, mẹ cho con

THỦ TỤC KHAI SINH VÀ NHẬN CHA, MẸ CHO CON

Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và ông A không có đăng kí kết hôn nhưng có con chung là cháu B. Hiện nay tôi chưa làm giấy khai sinh cho cháu, tôi có mong muốn cho con theo họ bố và trên Giấy khai sinh của con có cả thông tin của bố và mẹ, Quý Luật sư cho tôi hỏi về trình tự, thủ tục và hồ sơ cần chuẩn bị trong trường hợp này ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Việc con cái được sinh ra có đầy đủ cả bố và mẹ là một trong những điều thiêng liêng và cao cả. Vì vậy, mặc dù cha mẹ không đăng kí kết hôn nhưng vẫn cùng nhau nuôi dưỡng và có trách nhiệm với con về mặt pháp lý là điều đáng trân trọng. Với câu hỏi của bạn, Việt Chính Luật trả lời như sau:

1.Hồ sơ khai sinh và nhận cha, mẹ cho con

Trong trường hợp người con chưa đăng kí khai sinh, sẽ đồng thời tiến hành hai thủ tục đó là khai sinh và nhận cha, mẹ cho con. Hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai đăng kí khai sinh; 

TK đăng ký khai sinh

– Tờ khai nhận cha, mẹ con;

TK đăng ký nhận CMC

– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Thủ tục khai sinh và nhận cha, mẹ con

2.Điều kiện nhận cha, mẹ con

– Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;
– Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.
– Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

3.Trình tự đăng kí khai sinh và nhận cha, mẹ con

Bước 1: Nộp hồ sơ

– Người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ đăng ký khai sinh và đăng ký nhận cha, mẹ, con tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền hoặc nộp online tại Cổng dịch vụ công quốc gia

Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh, đăng ký nhận cha, mẹ, con; nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh, Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh, Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu, đồng thời chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.

– Trường hợp người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con.

– Trường hợp người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con.

Bước 3: Công chức tư pháp – hộ tịch thẩm tra hồ sơ

+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ .

+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức tư pháp – hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu;

+ Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh, đăng ký nhận cha, mẹ, con và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân.

Bước 4: Trả kết quả

Sau khi CSDLQGVDC trả về Số định danh cá nhân, công chức tư pháp – hộ tịch in Giấy khai sinh, Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa trả kết quả cho người có yêu cầu.

Người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con (cả hai bên phải có mặt, xuất trình giấy tờ tuỳ thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con, Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, Sổ đăng ký khai sinh và ký tên vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, Sổ đăng ký khai sinh, nhận Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con, Giấy khai sinh.

4.Khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?

Về trách nhiệm đăng ký khai sinh, Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ là người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

– Trường hợp cha, mẹ không thể đi đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ.

Hiện nay, theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP, chỉ xử phạt đối với các hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy để làm thủ tục đăng ký khai sinh; cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh; cung cấp tài liệu, thông tin sai sự thật về nội dung khai sinh. Như vậy, quy định xử phạt hành chính với hành vi đăng ký khai sinh muộn đã không còn. Nếu các bạn đăng ký khai sinh muộn cho con sẽ không bị phạt.

Trên đây là những nội dung tư vấn của Luật Việt Chính. Hi vọng rằng bạn có thể nắm được những thông tin đầy đủ nhất về thủ tục khai sinh và nhận cha, mẹ cho con. Để được đội ngũ Luật sư của Việt Chính Luật tư vấn về các lĩnh vực pháp lý, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin dưới đây:

  • Gọi điện tới số điện thoại 0368.668.629 (Ls Phương) hoặc 0987.062.757 (Ls Băng) để trình bày nội dung vụ việc và nhận được tham vấn trực tiếp từ các Luật sư giàu kinh nghiệm
  • Tư vấn pháp luật qua email: luatvietchinh@gmail.com
  • Tư vấn pháp luật qua facebook: Luật Việt Chính
  • Tư vấn pháp luật thông qua zalo: 0911.111.099
  • Chúng tôi có thể trả lời tin nhắn trên website này.

Bài viết liên quan