VỢ CHỒNG XÂY NHÀ TRÊN ĐẤT ÔNG BÀ, KHI LY HÔN CÓ ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN KHÔNG?
Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và chồng tôi kết hôn với nhau từ năm 2011, năm 2016 vợ chồng tôi được bố mẹ cho đất để làm nhà. Việc cho đất này không được lập thành văn bản, không có sự chứng kiến của ai. Hiện tại, thửa đất vẫn đứng tên mẹ chồng tôi. Sau khi được cho đất, vợ chồng tôi có xây một căn nhà 03 tầng trên thửa đất đó, số tiền này là do chồng tôi và tôi tích cóp xây dựng được lên. Đầu năm nay, vợ chồng chúng tôi xảy ra mâu thuẫn, không thể chung sống cùng nhau được nữa. Tôi muốn hỏi Luật sư, nếu chúng tôi ly hôn thì tôi có được đòi lại một nửa căn nhà và đất không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Việt Chính Luật. Đội ngũ Luật sư của chúng tôi trả lời bạn về vấn đề trên như sau:
1. Sổ đỏ vẫn đứng tên mẹ chồng, con dâu có được chia tài sản là quyền sử dụng đất khi ly hôn không?
Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 có quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Mặt khác, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thừa kế, góp vốn,… phải được công chứng, chứng thực.
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
…
- Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”;
Việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng năm 2014, theo đó việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến Bất động sản phải được lập thành văn bản, việc lập thành văn bản phải có sự chứng kiến của công chứng viên, chữ kí và điểm chỉ của những các bên tham gia giao dịch. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Việc bạn được mẹ chồng cho tặng đất từ năm 2016, thời điểm này Luật Công chứng năm 2014 đã có hiệu lực pháp luật, do dó việc mẹ chồng tặng cho quyền sử dụng đất bằng miệng không có giá trị pháp lý trong trường hợp này.
Như vậy, hiện nay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang mang tên mẹ chồng của bạn, về mặt pháp luật cũng như trên thực tế, mẹ chồng của bạn mới là chủ sử dụng mảnh đất nêu trên. Đồng thời, việc tặng cho đất giữa mẹ chồng và hai vợ chồng bạn không đúng với quy định của pháp luật, do đó đương nhiên mẹ chồng bạn vẫn là chủ sử dụng của mảnh đất trên, trường hợp hai vợ chồng ly hôn thì bạn sẽ không được chia tài sản đối với phần quyền sử dụng đất nói trên.
Tranh chấp tài sản khi ly hôn
2. Ngôi nhà do vợ chồng bạn xây trên mảnh đất của mẹ chồng, có được chia tài sản khi ly hôn không?
Nếu bạn có chứng cứ để chứng minh căn nhà này do hai vợ chồng cùng xây dựng lên trong thời kỳ hôn nhân thì có căn cứ để xác định đây là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
…”
Theo đó, khi vợ chồng bạn chứng minh được đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì có căn cứ để yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Việc chứng minh đây là tài sản chung trong thời kì hôn nhân có thể được ghi nhận bằng việc hai vợ chồng lưu trữ lại các hóa đơn, chứng từ chứng minh số tiền chuyển cho các bên thi công, bên vật liệu xây dựng là từ số tiền của hai vợ chồng. Hoặc từ sự công nhận của người sử dụng đất là mẹ chồng bạn.
Nếu hai vợ chồng bạn có tranh chấp trong quá trình giải quyết phân chia tài sản thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi đó, việc phân chia tài sản sẽ được căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
…”
Như vậy, trường hợp của bạn để biết được bạn có đòi được tài sản là một nửa giá trị căn nhà hay không còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nếu chứng minh được ngôi nhà được xây dựng là công sức đóng góp và tạo lập trong thời kì hôn nhân, được sự đồng thuận của chồng bạn thì bạn sẽ được chia một nửa giá trị ngôi nhà. Nếu có sự tranh chấp thì phần bạn được chia bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào nhận định, đánh giá của Tòa án dựa trên những yếu tố về hoàn cảnh của gia đình, công sức đóng góp cho việc tạo lập ngôi nhà, hay lỗi của các bên trong việc vi phạm nghĩa vụ vợ, chồng (ví dụ có yếu tố ngoại tình,một trong các bên không thực hiện việc cùng nhau nuôi dưỡng con) v.v.
Trên đây là những nội dung tư vấn của Luật Việt Chính. Hi vọng rằng bạn có thể nắm được những thông tin đầy đủ nhất về việc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn. Do tính chất phức tạp của vụ việc, để tiết kiệm chi phí cũng như thời gian, Quý khách hành có thể sử dụng dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình của Luật Việt Chính theo liên hệ hotline: 0911.111.099 hoặc 0987.062.757 chúng tôi sẽ sẵn sàng hỗ trợ.