Body shaming là gì ? Miệt thị ngoại hình người khác sẽ bị xử lý như thế nào ?

BODY SHAMING LÀ GÌ ? MIỆT THỊ NGOẠI HÌNH NGƯỜI KHÁC SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO ?

 

    Hiện nay, tình trạng body shaming người khác diễn ra khá phổ biến và ngày càng trở nên nghiêm trọng, nhất là trên không gian mạng. Vậy body shaming là gì, Body shaming người khác bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật Việt Chính tìm hiểu qua bài viết dưới đây:

1. Body shaming là gì?

Body shaming dịch nghĩa ra có thể hiểu là miệt thị ngoại hình, là hành động của một người nhằm “miệt thị” ngoại hình, cơ thể của người khác thông qua các hành động như: sử dụng lời nói, cử chỉ, bình luận… nhằm chê bai, chế giễu, đánh giá, phán xét… một cách ác ý về ngoại hình của người khác. Hành động này mang ý nghĩa tiêu cực dù vô tình hay cố ý cũng có thể khiến nạn nhân rơi vào những suy nghĩ bi quan, tự ti, tâm lý mặc cảm và thậm chí là chán ghét bản thân họ, có những người còn tìm đến cái chết vì họ không chịu được áp lực.

Body shaming xảy ra phổ biến hiện nay đặc biệt là trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Zalo, Tiktok… Hành vi body shaming còn có thể mang ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, là “vũ khí vô hình” làm tổn thương sâu sắc đến tâm lý và sức khỏe của họ.

Tham khảo thêm: Đăng ảnh người khác lên mạng xã hội bị xử lý như thế nào?

2. Body shaming người khác sẽ bị xử lý thế nào?

Trước những hậu quả nghiêm trọng body shaming để lại, pháp luật nước ta đã ban hành những quy định cụ thể liên quan tới vấn đề này. Theo quy định tại Điều 20 trong Hiến pháp năm 2013, bất kỳ công dân Việt Nam nào cũng có quyền được bảo vệ bản thân trước những lời chế giễu, phán xét, bình luận của người khác.

Theo đó, tất cả mọi người đều không được phép dùng lời nói khó nghe để miệt thị nhân phẩm, ngoại hình đối phương. Dù đó có là bạn bè, người thân hay đồng nghiệp của bạn. Body shaming người khác cũng có nhiều mức độ, nếu hành vi body shaming gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì có thể bị xử lý tùy theo tính chất, mức độ của hành vi.

Xử phạt hành chính

Trường hợp bị xử phạt hành chính vì body shaming người khác:

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng trừ trường hợp:

– Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng.

– Xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình bị phạt từ 05 – 20 triệu đồng.

Ngoài quy định nêu trên, nếu đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự và nhân phẩm cá nhân trên môi trường mạng (Facebook, Zalo, Tiktok…) thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng (theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Nếu hành vi body shaming xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể phải chịu trách nhiệm về Tội làm nhục người khác hoặc Tội vu khống.

– Đối với tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017): Theo quy định, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Mức phạt tối đa với tội danh này là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Đối với tội vu khống (Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017): Hình phạt nhẹ nhất là bịa đặt, loan tin không đúng  nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự người khác sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm và nặng nhất là đến 07 năm tù nếu làm nạn nhân tự sát hoặc vì động cơ đê hèn…

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do body shaming người khác

Người có hành vi body shaming người khác còn có thể phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân nếu việc body shaming gây ra thiệt hại cho người đó. Theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, khi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể phải bồi thường thiệt hại.

Về mức bồi thường, theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường.

 

Bài viết liên quan