HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang là xu hướng tất yếu và ngày càng mở rộng, nó tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Sự hội nhập sôi nổi của các nền kinh tế với nhau giúp cho các loại hàng hóa và dịch vụ, quảng cáo,.. cũng không ngừng tăng lên. Điều đó giúp cho hình thức nhượng quyền thương mại ngày càng phát triển và chiếm vị thế quan trọng. Để việc nhượng quyền thương mại có tính pháp lý, thì việc đầu tiên nên làm đó là ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại. Vậy hợp đồng nhượng quyền thương mại có mẫu như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về một số lưu ý về soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Thương mại năm 2005;
– Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI LÀ GÌ?
Căn cứ vào Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Theo đó, nhượng quyền thương mại là một trong những hình thức hoạt động thương mại mà bên nhượng quyền sẽ cho phép bên nhận nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền để tiến hành hoạt động kinh doanh.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải dựa trên sự thỏa thuận, thống nhất ý chí, tự do định đoạt, đồng thời các điều khoản trong hợp đồng phải đảm bảo không trái với các quy định pháp luật cũng như đạo đức xã hội. Tạo điều kiện cho hoạt động nhượng quyền thương mại phát triển lành mạnh, điều tiết lợi ích của các bên tham gia nhượng quyền và lợi ích chung của toàn xã hội.
Hình thức của hợp đồng
Căn cứ vào Điều 285 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Như vậy, khi thực hiện nhường quyền thương mại thì phải lập hợp đồng và hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Trong đó, các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, gmail, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Nếu giao kết bằng hình thức khác, như lời nói hoặc hành động, hợp đồng sẽ không được pháp luật bảo hộ, nếu có tranh chấp xảy ra mà giải quyết tại tòa án thì hợp đồng này có thể bị tuyên bố vô hiệu.
Chủ thể của hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 35/3006/NĐ-CP:
1. “Bên nhượng quyền” là thương nhân cấp quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhượng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.
2. “Bên nhận quyền” là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp.
Như vậy, chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại bao gồm bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Cả hai bên chủ thể đều phải là thương nhân, có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài.
Đối tượng của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại là “Quyền thương mại”. Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 35/2006/NĐ-CP:
6. “Quyền thương mại” bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây:
a) Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;
b) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung;
c) Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
d) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại.
Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, cụ thể nội dung của hợp đồng chuyển nhượng bao gồm:
Điều 11. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Nội dung của quyền thương mại.
2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Căn cứ vào Điều 286 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
Căn cứ vào Điều 287 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Căn cứ vào Điều 288 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Căn cứ vào Điều 289 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Như vậy, thương nhân nhận quyền và thương nhân nhượng quyền sẽ có những quyền và nghĩa vụ theo quy định trên khi thực hiện nhượng quyền thương mại.
Ngôn ngữ của hợp đồng
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Nếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Thời hạn, đơn phương chấm dứt hợp đồng
Hết thời hạn các bên có thể thỏa thuận gia hạn hợp đồng. Thông thường hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau: Hết thời hạn thực hiện hợp đồng mà các bên không có thỏa thuận gia hạn; Hợp đồng chưa hết thời hạn thực hiện nhưng các bên có thỏa thuận chấm dứt; Đơn phương chấm dứt hợp đồng như quy định tại Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP.
Điều 16. Đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
1. Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật Thương mại.
2. Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong các trường hợp sau đây:
a) Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.
b) Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
d) Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng
Hợp đồng nhượng quyền thương mại là một loại hợp đồng trong thương mại nên việc giải quyết tranh chấp cho hợp đồng này cũng giống quyết tranh chấp cho những hợp đồng trong thương mại khác.
Điều 317 Luật thương mại 2005 quy định hình thức giải quyết tranh chấp thương mại bao gồm:
Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
MẪU HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Hiện nay, pháp luật không có quy định về mẫu hợp đồng nhượng quyền thương mại nhất định. Theo đó, khi thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại thì thương nhân có thể tự soạn thảo mẫu hợp đồng theo nội dung mà các bên thỏa thuận.
Các bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng nhượng quyền thương mại TẠI ĐÂY
Trên đây là bài viết về Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Nếu còn thắc mắc về các vấn đề của pháp luật hãy liên hệ cho chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.
– Gọi điện tới số điện thoại 0368.668.629 (Ls Phương) hoặc 0987.062.757 (Ls Băng) để trình bày nội dung vụ việc và nhận được tham vấn trực tiếp từ các Luật sư giàu kinh nghiệm
– Tư vấn pháp luật qua email: luatvietchinh@gmail.com
– Tư vấn pháp luật qua facebook: Luật Việt Chính
– Tư vấn pháp luật thông qua zalo: 0911.111.099
– Chúng tôi có thể trả lời tin nhắn trên website này.