CÔNG TY NỢ LƯƠNG CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?
Việc trả lương đầy đủ, đúng thời hạn là nguyên tắc đã được quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động. Hành vi không trả lương (nợ lương) của người sử dụng lao động là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Do đó, hành vi vi phạm quy định về tiền lương của người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt.
Quy định về nguyên tắc trả lương của người sử dụng lao động
Nguyên tắc trả lương được quy định tại Khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể như sau:
“Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.”
Như vậy theo quy định trên, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ trả lương đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
Tham khảo: Bị công ty nợ tiền lương người lao động nên làm gì?
Bên cạnh đó, kỳ hạn trả lương cũng được quy định cụ thể tại Điều 97 Bộ Luật Lao động năm 2019, cụ thể như sau:
“Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Như vậy, mặc dù theo nguyên tắc là người sử dụng lao động phải trả lương đúng hạn nhưng trong một số trường hợp thì người sử dụng lao động có thể chậm lương nhưng không được quá 30 ngày, nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Công ty nợ lương có bị xử phạt không?
Hành vi không trả lương (nợ lương) của người sử dụng lao động là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Do đó, hành vi vi phạm quy định về tiền lương của người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:
“Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
…
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Tham khảo: Quy định về mức lương tối thiểu vùng hiện nay
Bên cạnh đó người sử dụng lao động khi có hành vi vi phạm quy định về tiền lương còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điểm a, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
“…
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
…”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.
Như vậy, công ty sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đồng thời phải trả đủ tiền cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động.
Hành vi không trả lương (nợ lương) của người sử dụng lao động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Do đó, khi người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn hoặc không trả lương cho người lao động thì người lao động có thể thực hiện khiếu nại lên lãnh đạo công ty. Nếu lãnh đạo công ty vẫn không thực hiện trả lương, người lao động có quyền làm đơn khiếu nại gửi đến phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đó đặt trụ sở. Nếu vẫn không giải quyết được, người lao động có quyền làm hồ sơ, đơn khởi kiện tại Tòa án quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở chính.