Quy định về chuyển nhượng cổ phần

QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN PHỔ THÔNG, CỔ PHẦN ƯU ĐÃI 

NHỮNG CỔ PHẦN NÀO ĐƯỢC PHÉP CHUYỂN NHƯỢNG 

 

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình đang nắm giữ cho người khác có thể là cổ đông hoặc không phải là cổ đông của công ty và bên nhận chuyển nhượng cổ phần phải thanh toán cho bên chuyển nhượng cổ phần.

Về nguyên tắc, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

1. Cổ phần phổ thông là gì?

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, không có một khái niệm cụ thể về cổ phần phổ thông. Tuy nhiên, có thể hiểu cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ phần, được phân chia dựa trên vốn điều lệ của công ty.

Trong công ty cổ phần, Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.

2. Quy định về chuyển nhượng cổ phần phổ thông

* Quyền chuyển nhượng của cổ đông phổ thông (quy định tại điểm d, khoản 1 điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020)

“1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:

…d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Cụ thể, hạn chế đối với việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

Như vậy, vấn đề hạn chế chuyển nhượng cổ phần chỉ áp dụng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập công ty cổ phần, và thời hạn cho việc hạn chế là 03 năm kể từ ngày được cấp GCN ĐKDN.

   Để xác định việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông có nằm trong trường hợp pháp luật doanh nghiệp hạn chế hay không cần căn cứ vào 03 điều kiện dưới đây:

– Thứ nhất: Cổ phần chuyển nhượng là cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập công ty cổ phần;

– Thứ hai: Chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;

– Thứ ba: Việc chuyển nhượng diễn ra trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Quy định về chuyển nhượng cổ phần

* Thủ tục chuyển nhượng cổ phần thông thường bao gồm các bước sau:

  • Tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đề ra quyết định về việc chuyển nhượng cổ phần;
  • Các bên liên quan thực hiện ký kết và thực hiện thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
  • Tiến hành lập biên bản và ký biên bản thanh ký hợp đồng chuyển nhượng;
  • Chỉnh sửa, bổ sung thông tin của cổ đông trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.

– Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập, thủ tục chuyển nhượng cổ phần cụ thể bao gồm:

+ Trường hợp 1: Chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác: Các cổ đông sáng lập tổ chức ký kết hợp đồng chuyển nhượng và thực hiện chuyển nhượng. Tiếp đó cần tiến hành khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần;

+ Trường hợp 2: Chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác không phải cổ đông sáng lập: Cần tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để đưa ra quyết định chuyển nhượng. Sau đó tiến hành ký kết và thực hiện chuyển nhượng tương tự. Trong trường hợp này doanh nghiệp không cần nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh.

– Đối với chuyển nhượng cổ phần của cổ đông phổ thông, bao gồm các thủ tục cụ thể sau: Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần. Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông. Tiến hành đăng ký cổ đông sở hữu từ 05 % tổng số cổ phần trở lên với Cơ quan đăng ký kinh doanh (nếu có). Sau đó tiến hành khai thuế thu nhập cá nhân mà không cần thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Tham khảo thêm: Thành lập chi nhánh công ty cổ phần

* Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;
  • Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;
  • Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần;
  • Điều lệ công ty (Sửa đổi, bổ sung);
  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
  • Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
  • Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty;
  • Sổ đăng ký cổ đông.

=> Như vậy, cổ phần phổ thông được phép chuyển nhượng trừ trường hợp bị hạn chế quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Cổ phần ưu đãi là gì?

Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần mà người sở hữu chúng (cổ đông ưu đãi) được hưởng một số ưu đãi, đồng thời cũng bị hạn chế một số quyền so với người sở hữ cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại

4. Quy định về chuyển nhượng cổ phần ưu đãi

Tiêu chí Cổ phần ưu đãi biểu quyết Cổ phần ưu đãi cổ tức Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Chủ thể sở hữu Tổ chức được Chính phủ ủy quyền; cổ đông sáng lập Điều lệ công ty quy định/ Đại hội đồng cổ đông quyết định Điều lệ công ty quy định/Đại hội đồng cổ đông quyết định
 Quyền nhận cổ tức Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông Được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông/mức ổn định hằng năm.

Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.

Trong đó, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức

Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Quyền biểu quyết Biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Không có quyền biểu quyết trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 2020 Không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quan trị và Ban kiểm soát trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020

Quyền chuyển nhượng

Không được phép chuyển nhượng trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật/thừa kế (theo khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020). Được phép chuyển nhượng

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp Điều lệ công ty hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu ưu đãi cổ tức.

– Theo điểm c khoản 2 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cơ bản cổ đông ưu đãi cổ tức có các quyền như cổ đông phổ thông trừ việc không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Được phép chuyển nhượng

– Cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần ưu đãi hoàn lại của mình cho người khác trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần (Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 115 và Khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020).

Các quyền khác Như cổ đông phổ thông trừ hạn chế chuyển nhượng cổ phần nêu trên Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ hạn chế về quyền biểu quyết, dự họp, đề cử người như trên Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ hạn chế về quyền biểu quyết, dự họp, đề cử người như trên

 Tham khảo thêm: Thành lập chi nhánh công ty TNHH 2TV

Như vậy quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:

  • Loại cổ phần được chuyển nhượng: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại;
  • Loại cổ phần không được chuyển nhượng: Cổ phần ưu đãi biểu quyết:
  • Cổ đông sáng lập: trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau 03 năm đầu, các cổ đông sáng lập công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cả người không phải là cổ đông công ty;
  • Cổ đông nhận chuyển nhượng  cổ phần từ cổ đông sáng lập của công ty không được coi là cổ đông sáng lập;
  • Cổ đông phổ thông (không phải cổ đông sáng lập) có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;
  • Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.

  

Bài viết liên quan