Hướng dẫn thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Hiện nay, tình hình kinh tế đang suy thoái, nhiều doanh nghiệp hiện đang cắt giảm nhân sự. Nhất là vào cuối năm, tình trạng cắt giảm nhân sự diễn ra một cách ồ ạt, doanh nghiệp nào cũng đang trong tình trạng phải cắt giảm nhân sự. Vậy những nhân sự bị cắt giảm đó có được hưởng chế độ gì? Hay được hỗ trợ gì từ bảo hiểm hay không hãy cùng Luật Việt Chính tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Trợ cấp thất nghiệp là gì? 

Trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ bảo hiểm, nhằm hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm, học nghề và tìm việc làm mới trên cơ sở khoản trích tiền lương đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 

– Quyền lợi của chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động gồm có như sau:

Tham khảo: Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn

+ Được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

+ Được hỗ trợ, tư vấn, giới thiệu việc làm mới.

+ Được hỗ trợ học nghề.

+ Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. 

Có thể thấy rằng, trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 quyền lợi mà người lao động sẽ được nhận khi tham gia vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là khoản tiền trợ cấp được trích ra được từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp để chi trả cho người lao động khi bị mất việc làm. Nhưng nếu muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần phải đáp ứng đủ được các điều kiện về trợ cấp thất nghiệp.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải đáp ứng được các điều kiện như thời gian đóng bảo hiểm, lý do chấm dứt hợp đồng lao động vầ thời hạn nộp hồ sơ. Cụ thể quy định tại Điều 49, Mục 3 Luật Việc làm 2013 người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật. 

+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm không xác định thời hạn.

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù.

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Chết.

Tham khảo: Mẫu thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp

3. Đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Các đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm như:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

+ Trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động/ hợp đồng việc làm quy định ở trên, thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động/ hợp đồng việc làm đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

4. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp như sau:

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp như tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Cách tính trợ cấp thất nghiệp cho người lao động như sau:

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = Bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60% 

Lưu ý rằng: Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng phải bằng hoặc nhỏ hơn 5 lần mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở.

Luật Việt Chính sẽ lấy ví dụ cho bạn đọc dễ hiểu hơn như sau: 

Ví dụ 1: Bạn làm trong một doanh nghiệp tư nhất với mức lương trung bình của 6 tháng cuối cùng là 20.000.000 đồng/ tháng. Bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 20 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Và hiện tại bạn đang ở vùng số I với mức lương tối thiểu vùng I là 4.960.000 đồng/tháng (lưu ý đây là phương án được chốt tăng 6% mức lương tối thiểu và sẽ được áp dụng từ ngày 01/7/2024). 

Vậy bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau: 

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 20.000.000 x 60% = 12.000.000 đồng.

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa = 4.960.000 x 5 = 24.800.000 đồng/tháng. 

Mức trợ cấp hàng tháng không vượt quá mức tối đa, nên bạn sẽ được hưởng 12.000.000 đồng/tháng.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp = 3 tháng (vì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng của bạn trong khoảng từ 12 – 36 tháng).

Ví dụ 2: Bạn làm việc cho doanh nghiệp tư nhân với mức lương trung bình 6 tháng cuối là 40.000.000 đồng/tháng. Bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 60 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Và hiện tại bạn đang ở vùng số 2 là 4.410.000 đồng (lưu ý đây là phương án được chốt tăng 6% mức lương tối thiểu và sẽ được áp dụng từ ngày 01/7/2024). 

Vậy bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 40.000.000 x 60% = 24.000.000 đồng.

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa = 4.410.000 x 5 = 22.050.000 đồng/tháng.

Vì mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng vượt quá mức tối đa 5 lần mức lương cơ sở nên bạn sẽ được hưởng tối đa là 22.050.000 đồng/tháng.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 5 tháng (vì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng của bạn là trên 36 tháng nên sẽ được tính như sau: 60 tháng : 12 tháng = 5 tháng).

5. Hồ sơ cần chuẩn bị để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Bản photo sổ bảo hiểm xã hội và các tờ rời. 

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu đã được Luật Việt Chính chuẩn bị. 

TẢI: Mẫu đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như: Hợp đồng lao động/ Hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc, Quyết định sa thảo, Quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì nộp giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

– 02 ảnh 3×4.

– Căn cước công dân, chứng minh nhân dân.

6. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Bước 1: Nộp hồ sơ.

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ.

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì Trung tâm Dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Trung tâm Dịch vụ việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo Sổ Bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động. Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì Trung tâm Dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là từ ngày thứ 16 tình từ ngày nộp hồ sơ.

Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội tại địa phương thực hiện chi trả tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ Bảo hiểm y tế.

Hàng tháng, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả tiền trợ cấp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của người lao động:

Hàng tháng người lao động phải đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thông váo về việc tìm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tham khảo: Thời hạn báo trước khi xin nghỉ việc được tính theo ngày làm việc hay ngày bình thường theo lịch?

* Hiện nay để tiện lợi cho người lao động, cũng như hạn chế được việc các cán bộ phải tiếp nhận hồ sơ quá nhiều trong ngày, người lao động phải xếp hàng nộp hồ sơ trực tiếp thì người lao động có thể thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng cách nộp hồ sơ trực tuyến.

Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công Quốc gia và đăng nhập vào bằng tài khoản Dịch vụ công Quốc gia.

Bước 2: Tìm kiếm và chọn dịch vụ công “Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp” và nhấn nút “Nộp trực tuyến”.

Bước 3: Nhập thông tin đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu và tải lên bản chụp/scan giấy tờ chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Bước 4: Chọn nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp, có thể là qua tài khoản ngân hàng hoặc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi cư trú.

Bước 5: Gửi hồ sơ và chờ xác nhận của Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động Thương Binh – Xã hội.

Trên đây là bài viết hướng dẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp mà Luật Việt Chính muốn gửi tới quý bạn đọc. Hy vọng qua bài viết, quý bạn đọc có thể nắm rõ được quy trình cũng như cách tính trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà mình nhận được. Nếu còn thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi qua Website này hoặc qua Zalo với số điện thoại: 0911.111.099.

Bài viết liên quan