Ngân hàng có được kinh doanh bất động sản không?

Ngân hàng có được kinh doanh bất động sản 

Câu hỏi: Ngân hàng có được kinh doanh bất động sản không?

Trả lời:

Ngày nay, khi thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ, câu hỏi về việc ngân hàng có được phép tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này luôn là một đề tài nóng hổi và thu hút sự quan tâm của nhiều người. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng mà còn liên quan đến sự ổn định của thị trường tài chính nói chung.  Dựa vào câu hỏi trên Luật Việt Chính xin đưa ra giải đáp thắc mắc như sau.

 Căn cứ Theo quy định của Điều 132 trong Luật Các tổ chức tín dụng 2010:

“Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:

  1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
  2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng;
  3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này”

Về cơ bản nguyên tắc chung là các ngân hàng không được phép kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, luật cũng đã liệt kê ra một số trường hợp ngoại lệ, trong đó ngân hàng được phép tham gia kinh doanh bất động sản. Điều này đặt ra vấn đề về sự cần thiết và tính chặt chẽ của quy định, để bảo đảm cân đối giữa sự phát triển của thị trường bất động sản và sự ổn định của hệ thống tài chính. Trong các trường hợp mà ngân hàng được phép tham gia kinh doanh bất động sản, có ba điều kiện chính mà họ phải tuân theo.

Thứ nhất, họ có thể mua, đầu tư ,và sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.

Thứ hai, ngân hàng có thể cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng. Cuối cùng, họ có thể nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay.

Tuy nhiên, để giữ cho thị trường bất động sản không bị biến động quá mức, luật cũng đặt ra ràng buộc thời gian cụ thể. Trong khoảng thời gian 3 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải tiến hành bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định không vượt quá mức quy định.

Ngoài ra, theo Điều 140 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 :

“Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với tổ chức tín dụng hoặc không quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp đối với chi nhanh ngân hàng nước ngoài”

Theo quy định trên, ngân hàng được phép mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động, nhưng không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Cũng cần lưu ý rằng, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đã đưa ra một số loại bất động sản cụ thể mà ngân hàng được phép đưa vào kinh doanh. Điều này bao gồm nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức và cá nhân, nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, và nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh.

Tất cả những quy định trên đều nhằm mục đích kiểm soát và hạn chế rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải khi tham gia vào lĩnh vực bất động sản, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và ổn định của thị trường tài chính. Việc áp dụng chặt chẽ các quy định này giúp duy trì sự cân bằng giữa sự phát triển của thị trường bất động sản và an toàn của hệ thống tài chính, đồng thời bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và các bên liên quan khác.

Hy vọng phần giải đáp này sẽ giúp cho bạn có thể nắm bắt được thêm các quy định của pháp luật và sớm nhận được quyền lợi của mình.Trên đây là bài viết mà công ty Luật Việt Chính gửi đến bạn đọc kham khảo, nếu còn thắc mắc hãy liên hệ cho  chúng tôi qua website này hoặc qua Zalo 0911.111.099 chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc đến quý bạn đọc 24/7. Trân trọng!

 

 

Bài viết liên quan