QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
Tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật phổ biến và ngày càng trở nên nghiêm trọng trong xã hội hiện nay. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tội tàng trữ trái phép chất ma túy ? Hãy cùng Luật Việt Chính tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
1. Chất ma túy là gì ?
Theo Tổ chức Liên Hợp Quốc: Ma túy là “Các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng”.
Cũng theo tổ chức y tế thế giới: Ma túy theo nghĩa rộng nhất là “Mọi thực thể hoá học hoặc là những thực thể hỗn hợp khác với tất cả những cái được đòi hỏi, để duy trì một sức khoẻ bình thường, việc sử dụng những cái đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả cấu trúc của vật”.
Luật phòng, chống ma tuý của Việt Nam tại điều 2 đã đưa ra một số định nghĩa về ma tuý hoặc có liên quan đến khái niện ma tuý như sau:
– Chất ma tuý là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh các danh mục do Chính phủ ban hành.
– Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
– Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện với người sử dụng.
– Tiền chất là các chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất ma tuý được quy định do chính phủ ban hành.
– Thuốc gây nghiện, hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy định trong danh mục do Bộ Y tế do chính phủ ban hành.
– Người dử dụng ma tuý là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào chất này.
Một số loại ma túy thường gặp:Thuốc phiện (Anh túc), Mooc phin (Morphin), Heroin, Cần sa, Ma túy tổng hợp,…
Ma tuý vẫn đang còn là một vấn đề nhức nhối của xã hội, gây mất trật tự an toàn xã hội. Ma tuý không chỉ huỷ hoại sức khoẻ con người mà còn khiến nhiều gia đình rơi vào cảnh khánh kiệt, bần cùng.
Tham khảo thêm: Bán ma túy giả có phạm tội hay không?
2. Tàng trữ trái phép chất ma túy là gì ?
– “Tàng trữ trái phép” được hiểu là hành vi cất giấu, giấu giếm một lượng vật thể, hàng hóa nào đó ở bất cứ đâu như: Trong nhà, ngoài vườn, trong xe, trong người,… trái với quy định của pháp luật.
– Tàng trữ trái phép chất ma túy: Là hành vi cất giấu, cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ đâu như trên người, trong túi xách vali, trong nhà, trong xe, ngoài vườn, chỗ ở,… mà không nhằm mục đích vận chuyển, buôn bán hay sản xuất trái phép ma túy để thu lợi.
3. Quy định pháp luật về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Xử phạt hành chính tàng trữ trái phép chất ma túy
Trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 5.000.000 triệu đồng (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện của người có hành vi vi phạm. Trường hợp là người nước ngoài tàng trữ trái phép chất ma túy còn bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Tội tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt như sau:
“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy theo quy định trên, cá nhân có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có thể bị phạt hành chính phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện của người có hành vi vi phạm. Trường hợp là người nước ngoài tàng trữ trái phép chất ma túy còn bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam. Hành vi này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể phạt tù từ 01 năm đến chung thân, có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Cấu thành tội phạm của tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Về mặt chủ thể:
Chủ thể của Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
– Đối với người phạm tội từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội tàng trữ trái phép chất ma túy khi phạm tội nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Về mặt khách thể: Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý chất ma túy.
Về mặt khách quan:
Tàng trữ trái phép chất ma túy được thực hiện dưới hành vi: Hành vi tàng trữ cất giấu là hành vi cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ đâu mà không nhằm mục đích để buôn bán hay sản xuất, vận chuyển chất ma túy.
Ngoài ra, hậu quả của hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm.
Về mặt chủ quan:
– Lỗi: Người phạm Tội tàng trữ trái phép chất ma túy thực hiện hành vi vi phạm với lỗi cố ý. Tức, họ biết hành vi của mình có thể để lại hậu quả nghiêm trọng cho người khác và xã hội, xâm phạm đến các mối quan hệ được pháp luật bảo vệ nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra.
– Động cơ phạm tội: vì tư lợi cá nhân
Ví dụ: Nguyễn Văn A có hành vi tàng trữ trái phép 1,0270 gam ma túy Methamphetamine để sử dụng thì bị bắt quả tang. Như vậy A phải chịu TNHS về tội danh: Tàng trữ trái phép chất ma túy
Hậu quả
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy gây ra những nguy cơ và hậu quả nghiêm trọng: Gây rối loạn trật tự, an toàn xã hội. Việc tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ tạo ra môi trường, điều kiện cho các tệ nạn xã hội khác phát triển, gây rối loạn trật tự, an toàn xã hội. Gây ảnh hưởng xấu đến đạo đức, lối sống của người dân. Việc tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ làm cho nhiều người bị lôi kéo vào con đường sử dụng ma túy, từ đó dẫn đến những suy thoái về đạo đức, lối sống,…
Khung hình phạt
Xử phạt hành chính:
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện của người có hành vi vi phạm. Trường hợp là người nước ngoài tàng trữ trái phép chất ma túy còn bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có 4 khung hình phạt đối với người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy:
Khung 1: bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung 2: bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Khung 3: bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
Khung 4: thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Hình phạt bổ sung: có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.