QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT DỪNG ĐỖ XE SAI QUY ĐỊNH
Hiện nay, không riêng gì việc điều khiển phương tiện giao thông mà ngay cả việc dừng đỗ xe cũng cần phải tuân theo quy định của pháp luật. Nhưng mọi người dường như không để tâm đến việc dừng xe đúng nơi quy định. Ngoài ý thức của người lái xe ra, nguyên nhân của việc này một phần là do diện tích đường đỗ xe hạn hẹp khiến tình trạng này ngày càng phổ biến. Nếu mắc phải lỗi dừng đỗ xe sai quy định, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt. Vậy dừng đỗ xe sai quy định sẽ bị xử phạt như nào? Quy định của pháp luật ra sao? Hãy cùng Luật Việt Chính tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Dừng xe, đỗ xe là gì?
– Dừng xe là hành vi mà phương tiện giao thông tạm thời ngừng di chuyển trong một thời gian nhất định với mục đích cho phép người lên, xuống xe, sắp xếp hàng hóa hoặc thực hiện các công việc khác cần thiết. Thao tác dừng xe thường xuất hiện khi phương tiện cần thực hiện các hoạt động tạm dừng, không tham gia vào luồng giao thông chính. Điều này giúp đảm bảo sự an toàn và trật tự giao thông, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động liên quan đến phương tiện và hành khách.
Tham khảo bài viết Quy định xử phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông đường bộ
– Đỗ xe là hành vi khi phương tiện giao thông đứng yên mà không có sự giới hạn về thời gian. Thông thường, khi đỗ xe, phương tiện sẽ dừng lại ở một vị trí cụ thể trên đường và chủ yếu thực hiện các hoạt động không liên quan đến di chuyển, như đỗ xe đậu trong bãi đỗ xe, đỗ xe tại lề đường hoặc đỗ xe tại bến xe. Điều này phục vụ mục đích dài hạn hơn và không có hạn chế về thời gian nhất định, cho phép phương tiện lưu thông trở lại khi cần thiết.
2. Dừng xe, đỗ xe trên trên đường bộ phải thực hiện quy định như thế nào?
– Khi người điều khiển phương tiện muốn dừng xe, đỗ xe cần phải thực hiện theo các quy định sau đây:
+ Phải có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
+ Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải chiều đi của mình;
+ Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định của các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng xe, đỗ xe tại các vị trí đó;
+ Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
+ Không được mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa đảm bảo điều kiện an toàn;
+ Khi dừng xe, không được tắt máy và rời khỏi vị trí lái;
+ Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh;
– Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
+ Bên trái đường một chiều;
+ Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
+ Trên cầu, gầm cầu vượt;
+ Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
+ Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
+ Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
+ Nơi dùng của xe buýt;
Tham khảo bài viết Người đi bộ vi phạm luật giao thông đường bộ bị xử phạt như thế nào?
+ Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
+ Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
+ Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
+ Che khuất biển báo hiệu của đường bộ;
– Ngoài ra khi dừng, đỗ xe trên đường phố, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được các xa lề đường, hè phố quá 0.25m và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m. Đồng thời, không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
3. Quy định về xử phạt đối với ô tô hoặc các loại xe tương tự khi dừng đỗ phương tiện sai quy định:
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ – CP xử phạt đối với các loại xe khi dừng đỗ sai quy định:
a) Đối với xe ô tô:
– Xử phạt từ 300.000 – 400.000 đồng đối với hành vi:
+ Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho các xe khác biết;
+ Đỗ chiến một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm, trừ trường hợp đỗ xe tại nơi cho phép được đỗ xe;
– Xử phạt từ 400.000 – 600.000 đồng
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
+ Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
+ Dừng xe, đỗ xe ngược chiều với chiều lưu thông của làn đường;
+ Dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
+ Đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
+ Dừng xe không sát lề đường, hè phố, phía bên phải theo chiều đi hoặc không đảm bảo khoảng cách bánh xe gần nhất với lề đường, hè phố;
+ Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
+ Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đu bộ qua đường;
+ Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”’
– Xử phạt từ 800.000 – 1.000.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe không đúng quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
+ Dường xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí cấm dừng xe như: nơi đường bộ giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt…;
+ Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố và không đảm bảo khoảng cách 0.25m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
– Xử phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
+ Dừng xe, đỗ xe gây ùn tắc giao thông;
+ Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
– Xử phạt từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
+ Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
b) Đối với xe máy, xe máy điện, xe mô tô:
– Xử phạt từ 300.000 – 400.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
+ Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, dừng xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
Tham khảo bài viết Hồ sơ cần chuẩn bị khi sang tên xe máy đã qua nhiều chủ gồm những giấy tờ gì?
+ Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi có đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ – CP;
– Xử phạt từ 400.000 – 600.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
– Xử phạt từ 800.000 – 1.000.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
– Xử phạt từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe gây tai nạn giao thông.
c) Đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng:
– Xử phạt từ 300.000 – 400.000 đồng:
+ Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
+ Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
+ Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí quy định không được dừng, đỗ xe;
+ Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước,…
+ Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
– Xử phạt từ 800.000 – 1.000.000 đồng:
+ Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ – CP;
– Xử phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
– Xử phạt từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
– Xử phạt từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng:
+ Dừng đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
d) Đối với xe đạp, xe đạp điện, xe đạp máy:
– Xử phạt từ 80.000 – 100.000 đồng:
+ Dừng xe đột ngột;
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
+ Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
+ Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
Trên đây là toàn bộ bài viết về quy định xử phạt dừng đỗ xe sai quy định. Nếu còn thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi qua trang web này, chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của bạn 24/7.