Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON NUÔI

Trong xã hội hiện nay, với nhiều lý do và mục đích khác nhau mà việc nhận con nuôi đã trở nên rất phổ biến. Việc xác lập quan hệ nuôi con có thể được thực hiện theo những cách khác nhau. Tùy theo sự lựa chọn của cá nhân trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên có thể phân chia thành hai cách thức điển hình đó là xác lập quan hệ nuôi con về mặt xã hội và quan hệ nuôi con về mặt pháp lý. Để quan hệ nuôi con nuôi được đảm bảo bởi pháp luật thì người nhận con nuôi phải làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc nhận nuôi con nuôi không đúng thủ tục pháp lý đang tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.Vậy nên bài viết dưới đây Luật Việt Chính sẽ mang đến cho bạn đọc các điều kiện và thủ tục nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.

1. Con nuôi là gì?

– Về mặt xã hội nói chung, con nuôi có thể được hiểu như sau: Con nuôi (con trai, con gái) không do vợ, chồng trong một gia đình sinh ra, mà do nhận con của người khác về nuôi dưỡng, chăm sóc và xem con nuôi như con của chính mình sinh ra.

Định nghĩa này thể hiện nội hàm của khái niệm con nuôi dưới góc độ xã hội học, chưa đựng các dấu hiệu cơ bản như sau:

+ Con nuôi là người không phải do cha, mẹ đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc sinh ra. Giữa hai bên không có quan hệ máu mủ.

+ Là người được một người hoặc hai người là vợ chồng nhận làm con.

+ Hai bên có quan hệ cha mẹ và con với nhau.

Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi

Như vậy về mặt xã hội, con nuôi là con của người khác nhưng được một người hoặc hai người là vợ chồng nhận làm con và coi như con đẻ, nhằm thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích của các bên.

– Theo quy định của pháp luật:

Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi quy định rằng: Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

2. Con nuôi có quyền lợi như con đẻ không?

Việc nuôi con nuôi được đăng ký làm phát sịnh quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và con nuôi. Quyền và trách nhiệm làm cha mẹ được chuyển giao một cách hợp pháp từ cha mẹ đẻ sang cha mẹ nuôi, bao gồm các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản.

– Quan hệ giữa người nuôi và người được nhận nuôi, theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.

* Quyền của người được nhận làm con nuôi với cha, mẹ nuôi và các thành viên khác của gia đình cha, mẹ nuôi:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010:

– Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Cụ thể như sau:

+ Thương yêu, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con;

+ Chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội…

+ Con cái có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình…

– Quan hệ giữa người con nuôi trong gia đình cha mẹ nuôi bao gồm nhiều quan hệ khác nhau như:

+ Quan hệ giữ con nuôi với cha đẻ, mẹ đẻ của người nhận nuôi;

+ Quan hệ giữa con nuôi với các con đẻ của người nhận nuôi;

+ Quan hệ giữa con nuôi với những người anh, chị, em ruột của cha nuôi, mẹ nuôi…

* Quyền được thay đổi một số nội dung về quyền nhân thân trong giấy khai sinh:

Căn cứ theo khoản 2, 3 và 4 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi quy định rằng:

– Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

Như vậy việc nhận nuôi con nuôi không đương nhiên làm thay đổi họ, tên của người được nhận làm con nuôi theo họ của người nhận nuôi. Theo quy định trên thì cha, mẹ nuôi có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Tuy nhiên, nếu con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên, thì việc thay đổi họ, tên phải được sự đồng ý của người được nhận nuôi. Trường hợp, con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên không đồng ý việc thay đổi họ, tên của mình, thì con nuôi mang họ, tên cũ. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi mất năng lực hành vi chỉ cần có sự đồng ý và yêu cầu của cha, mẹ nuôi.

– Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

Đối với trẻ em được nhận nuôi là trẻ em bị bỏ rơi thì dân tộc sẽ được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

3. Điều kiện để nhận nuôi con nuôi.

a) Điều kiện đối với người nhận con nuôi:

Cá nhân muốn nhận con nuôi thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt.

Quy định của pháp luật về điều kiện nhận nuôi con nuôi

Ngoài ra: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện là: Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì ngoài các điều kiện nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.

– Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận nuôi:

Căn cứ tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì:

+ Việc nhận nuôi con nuôi sẽ phải nhận được sự đồng ý của cha mẹ đẻ người được nhận nuôi, trường hợp nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc trường hợp không xác định được sự đồng ý của người còn lại.

Trường hợp nếu cả cha mẹ đẻ đều chết, mất tích, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc trường hợp không xác định được thì phải nhận được sự đồng ý của người giám hộ; và trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên thì cần có sự đồng ý của đứa trẻ đó.

+ Người đồng ý cho làm con nuôi quy định trên phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ các quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi; mục đích nhận nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha, mẹ đẻ và con sau khi được nhận làm con nuôi;

+ Sự đồng ý cho nhận làm con nuôi này phải dựa trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, bị đe dọa hay mua chuộc, không có sự vụ lợi hoặc vì lợi ích vật chất khác.

+ Cha mẹ đẻ chỉ được phép đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất thời gian là 15 ngày trở lên.

b) Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi:

Theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi bao gồm:

– Trẻ em dưới 16 tuổi;

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau: được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Bên cạnh đó, Nhà nước cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng.

4. Các trường hợp không được nhận nuôi con nuôi:

– Luật Nuôi con nuôi cũng quy định rằng các trường hợp sau đây không được nhận nuôi con nuôi:

+ Người đang bị pháp luật hạn chế một số quyền đối với cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

+ Người đang thực hiện chấp hành quyết định xử lý hành chính ở cơ sở giáo dục và cơ sở chữa bệnh;

+ Người đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù theo quy định;

+ Trường hợp người chưa được xóa án tích theo quy định về một số trong các tội sau: các tội về cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác; trường hợp dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; trường hợp mua, bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Như vậy, nếu người nhận nuôi con nuôi thuộc một trong các trường hợp thì việc nhận nuôi con nuôi sẽ không được thực hiện.

5. Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi:

Người nhận con nuôi:

– Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (bản sao);

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

* Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:

+ Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.

+ Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.

– Nếu nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; Bản điều tra về tâm lý, gia đình…

Hồ sơ thủ tục và quy trình nhận nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam

 Người được nhận làm con nuôi:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

– Nếu có yếu tố nước ngoài thì cần thêm các tài liệu khác như Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; tài liệu chứng minh đã tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ nhưng không thành.

Lưu ý: Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

6. Trình tự, thủ tục nhận con nuôi.

Về trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi như sau:

Bước 1: Người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi (do người giám hộ hỗ trợ) chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu tại mục 3.

Bước 2: Người nhận con nuôi nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, theo đó::

Nếu nhận nuôi trong nước: nộp hồ sơ và dăng ký nhận con nuôi tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi; đây cũng là cơ quan giải quyết đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

Nếu nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài (người nhận con nuôi là người nước ngoài): 

Đối với hồ sơ của người nhận con nuôi:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi chuẩn bị 02 bộ hồ sơ và thực hiện như sau:

– Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

– Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.

Đối với hồ sơ người được nhận làm con nuôi: chuẩn bị 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú có thẩm quyền quyết và đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Trường hợp nhận nuôi con nuôi trong nước: Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: Thời gian giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thường kéo dài lâu hơn vì phải điều tra, xác minh rất nhiều thông tinh của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi con nuôi.

Trên đây là toàn bộ bài viết quy định về pháp luật nhận nuôi con nuôi gửi tới quý bạn đọc. Nếu còn thắc mắc, xin liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0911.111.099 / 0987.062.757 hoặc gửi mail về địa chỉ: luatvietchinh@gmail.com để được hỗ trợ tư vấn bởi đội ngũ luật sư của chúng tôi một cách nhanh chóng, hiệu quả.

 

Bài viết liên quan