DONATE LÀ GÌ? LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN QUA KHÔNG GIAN MẠNG SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO ?
Thời đại công nghiệp 4.0 phát triển đã và đang xuất hiện rất nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó cần phải kể đến những công việc mang tính đặc thù như streamer hoặc livestream đã làm “khuấy đảo” thế giới trực tuyến. Trong đó, “donate” là một thuật ngữ quen thuộc và được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực này. Nhưng dạo gần đây trên các nền tảng giải trí đang rất phổ biến việc các streamer nhận tiền donate khi livestream và đã có người lợi dụng hình thức này để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người hâm mộ. Vậy “donate” là gì, việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua hình thức donate có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không ? Hãy cùng Luật Việt Chính tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
1. “DONATE” là gì ?
“Donate” là từ trong tiếng Anh có nghĩa là ủng hộ – một hành động tự nguyện và cực kỳ ý nghĩa, thay cho lời nói mà người gửi muốn nhắn đến người nhận. Đây là việc cá nhân, tổ chức đóng góp một khoản tiền, vật chất hoặc dịch vụ cho một đối tượng nào đó với mục đích giúp đỡ hoặc hỗ trợ.
Streamer dùng để chỉ một cá nhân phát nội dung trực tiếp qua internet và tương tác với khán giả của họ trong thời gian thực. Donate cho streamer cũng vậy, đối với việc donate trong livestream được ví như một “liều thuốc” khích lệ tinh thần, giúp họ có thêm động lực để tạo ra những video hấp dẫn và chất lượng hơn cho người xem. Hơn nữa, việc donate còn góp một phần quan trọng trong việc gia tăng sự tương tác của người xem với các streamer. Khán giả donate càng nhiều thì khả năng viral của buổi livestream đó càng cao, đồng thời mang lại rất nhiều lợi ích to lớn cho streamer về cả tiền bạc lẫn danh tiếng. Khán giả xem những chương trình nội dung livestream yêu thích, streamer yêu thích và muốn ủng hộ cho người đó. Việc làm này hoàn toàn dựa vào tính tự nguyện và mức độ yêu thích của bạn dành cho thần tượng của mình.
Ví dụ: Donate được thể hiện thông qua việc bạn muốn quyên góp tiền để ủng hộ trẻ em vùng cao, ủng hộ các bệnh nhân mắc bệnh nan y,… Trước đây, hình thức donate chủ yếu được thực hiện bằng cách gửi tiền mặt. Nhưng giờ đây, với sự phát triển hơn của công nghệ thì bạn có thể donate bằng cách chuyển khoản hoặc thông qua những món quà trên các buổi livestream tương ứng với số tiền bất kỳ ví dụ như: tặng quà trực tiếp trên livestream; tặng thẻ điện thoại; chuyển khoản ngân hàng…
2. Vậy “DONATE” có phải là hình thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua không gian mạng không?
“Donate” được hiểu đơn giản là một hình thức quyên góp để người nhận có thể trang trải giúp cuộc sống tốt hơn. Nhưng với các streamer, việc donate còn là cách mà người xem ngầm ủng hộ các streamer mình yêu thích. Việc donate sẽ phần nào giúp các streamer có thêm động lực ra thêm nhiều video sáng tạo và nội dung hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay có một số đối tượng lợi dụng lòng tin của người hâm mộ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của họ. Ví dụ như: tạo niềm tin, sự thương cảm kêu gọi donate nhằm lừa tiền; giả danh streamer kêu gọi donate; tạo đường link donate ảo…
Như vậy, việc “Donate” nhằm mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ có thể bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng.
Tham khảo thêm: Quy định pháp luật về tội cướp tài sản
3. Quy định pháp luật về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua không gian mạng
Căn cứ Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua không gian mạng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tạiđiểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Theo đó, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua không gian mạng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam (nếu là người nước ngoài).
Ảnh Minh họa
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người nào “Donate” nhằm mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc sẽ có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam (nếu là người nước ngoài). Hoặc có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong khung hình phạt bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc tù chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.