Khái quát về quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình

Cấp dưỡng là gì? 06 điều cần biết về cấp dưỡng

Cấp dưỡng là gì? Ai phải có nghĩa vụ cấp dưỡng và trường hợp nào sẽ chấm dứt hoạt động cấp dưỡng? 

I/ KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH

  1. Khái niệm cấp dưỡng

Khái niệm cấp dưỡng được quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014: “Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này”.

2. Đặc điểm của cấp dưỡng

      Thứ nhất, quan hệ cấp dưỡng là một quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản trong pháp luật hôn nhân và gia đình.

Quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân cụ thể hơn quan hệ cấp dưỡng là quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình mà khách thể hướng tới trong quan hệ là tài sản. Tài sản trong quan hệ này có thể là tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản hoặc hiện vật phục vụ trong đời sống.

     Thứ hai, quan hệ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng.

 Quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng là cơ sở hình thành quan hệ cấp dưỡng. Bởi hôn nhân chính là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý giữa vợ và chồng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng (trong đó có cấp dưỡng);

     Thứ ba, quan hệ cấp dưỡng mang tính chất có đi có lại, thể hiện mối quan hệ tương ứng giữa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể nhưng không diễn ra đồng thời, không có tính tuyệt đối và cũng không có tính chất đền bù tương đương.

Quan hệ cấp dưỡng là quan hệ tài sản song không mang tính đền bù ngang giá. Do yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể, nên nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện một cách tự nguyện, không tính toán đến giá trị tài sản đã cấp dưỡng, không đòi hỏi người được cấp dưỡng sẽ phải hoàn lại một số tiền tương ứng. 

II/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG

1. Đối tượng được cấp dưỡng

Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Nghĩa vụ cấp dưỡng đã được pháp luật quy định cụ thể tại các điều 110; 111; 112 và 113 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Mức cấp dưỡng

Điều 116 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về mức cấp dưỡng. Căn cứ vào quy định trên về mức cấp dưỡng, 03 vấn đề cần được làm rõ bao gồm: Căn cứ xác định mức cấp dưỡng; Phương thức xác lập mức cấp dưỡng và việc thay đổi mức cấp dưỡng.

   Thứ nhất, về căn cứ xác định mức cấp dưỡng

Khoản 1 Điều 16 quy định về mức cấp dưỡng, theo đấy mức cấp dưỡng được xác định dựa trên hai căn cứ đó là: Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

 Xét về căn cứ thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng: Một người có thu nhập thường xuyên và ổn định có thể đáp ứng những nhu cầu của bản thân và nếu còn dư giả thì được xem là có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

   Xét về căn cứ nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng: Mục đích của việc cấp dưỡng chính là nhằm đảm bảo phần nào đấy về mặt vật chất cho người được cấp dưỡng

 Như vậy, khoản cấp dưỡng phù hợp sẽ là khoản cấp dưỡng đảm bảo đủ về nhu cầu ăn, mặc, ở,..và cần phù hợp với mức sống chung của địa phương nơi người được cấp dưỡng đang sinh sống.

   Thứ hai, về phương thức xác lập mức cấp dưỡng

Theo quy định, mức cấp dưỡng trước hết do các bên tự thỏa thuận, chỉ khi không thể thống nhất được và có yêu cầu lên Tòa án, khi đó Tòa án mới tiến hành giải quyết. Tùy từng trường hợp, hoàn cảnh cụ thể mà hai bên có thể thỏa thuận với nhau về phương thức cấp dưỡng phù hợp với họ.

   Thứ ba, về thay đổi mức cấp dưỡng

Nhận thấy trong nhiều trường hợp, việc cấp dưỡng được thực hiện trong khoảng thời gian không ngắn, trong quá trình thực hiện cấp dưỡng xã hội vẫn luôn thay đổi theo sự vận động chung. Vì thế mà khả năng thu nhập của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu của người được cấp dưỡng cũng thay đổi theo sự vận động ấy.

 Do đó Luật HN&GĐ năm 2014 đã ghi nhận cho các bên thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án thay đổi về mức cấp dưỡng khi có lý do chính đáng.

3. Phương thức cấp dưỡng            

Điều 117 Luật HN&GĐ 2014 quy định về phương thức cấp dưỡng, theo đấy có hai phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là:

Cấp dưỡng theo định kỳ: Việc thực hiện cấp dưỡng được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm giúp cho người có nghĩa vụ cấp dưỡng có được tâm lý thoải mái hơn, chia nhỏ được số tiền trong mỗi lần cấp dưỡng

Cấp dưỡng một lần: Việc thực hiện cấp dưỡng chỉ thực hiện trong một lần. Quy định này đặt ra nhằm bảo vệ quyền lợi của người được cấp dưỡng trong một vài trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng có hành vi trốn tránh, trì hoãn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

4. Cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài

Cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 129(5) Luật HN&GĐ năm 2014 theo đó, thấy rằng đây là mối quan hệ mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ cấp dưỡng giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam với nhau nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. 

5. Thay đổi phương thức cấp dưỡng và tạm ngừng cấp dưỡng

Cũng như việc xác định mức cấp dưỡng, Luật HN&GĐ cũng cho phép các bên tự thỏa thuận hoặc có thể yêu cầu Tòa án thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không thể tiếp tục thực hiện được nghĩa vụ của mình.

Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại Pháp luật Việt Nam vẫn chưa quy định rõ ràng cụ thể về việc tạm ngừng cấp dưỡng, chưa xác định thời hạn tạm ngừng trong bao lâu; nếu ngừng cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có phải thực hiện cấp dưỡng bù vào trong những khoảng thời gian đấy hay không.

III/ QUYỂN VÀ NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con xuất phát từ nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật HN&GĐ năm 2014 và được quy định tại điều 110 Luật HN&GĐ

Theo đấy, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con phát sinh trong các trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất, khi hôn nhân đang tồn tại, mà cha mẹ không có điều kiện trực tiếp nuôi con

Trường hợp thứ hai, cấp dưỡng cho con khi cha, mẹ ly hôn

Trường hợp thứ ba, cha, mẹ khi trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng con cũng phải cấp dưỡng cho con.

2. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha mẹ

Theo quy định tại Điều 111 Luật HN&GĐ năm 2014 và tại Khoản 2 Điều 71 quy định về nghĩa vụ và quyền được chăm sóc nuôi dưỡng.

Nhận thấy, nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ bình đẳng không phân biệt con trai hay con gái, con nuôi, con ngoài giá thú, cơ sở việc cấp dưỡng là quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng nên mặc dù con dâu, con rể được coi là thành viên trong gia đình nhưng không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng

3. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em

Điều 105 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con”.

 Tiếp đấy, Điều 112 cũng đã quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em. Thấy rằng, cấp dưỡng giữa anh, chị, em với nhau chỉ phát sinh khi nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ với con không thực hiện được. Theo đó, anh chị đã thành niên sẽ cấp dưỡng cho em chưa thành niên hoặc em đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi bản thân.

 4. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

Điều 113(9) Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về trường hợp cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu.

Ông bà cấp dưỡng cho cháu chỉ khi cháu không có bố mẹ hoặc anh chị em đủ điều kiện cấp dưỡng, nghĩa vụ này là nghĩa vụ chung của cả ông bà nội và ông bà ngoại, không có sự phân biệt trong việc xác định nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội và ông bà ngoại.

 5. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột

Đây là một trong những điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2014 so với các văn bản pháp luật trước đây. Luật HN&GĐ năm 2014 lần đầu tiên ghi nhận nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, bác ruột với cháu ruột và ngược lại. Điều này nhằm mở rộng phạm vi chủ thể quan hệ cấp dưỡng mặt khác đảm bảo tối đa quyền lợi cho các thành viên gia đình.

 6. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn    

 Trước hết cần khẳng định, đây là trường hợp đặc biệt vì không là trường hợp cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình. Bởi vợ, chồng cũ không được coi là thành viên trong gia đình với nhau từ khi chấm dứt hôn nhân, quan hệ này phát sinh khi hôn nhân đã chấm dứt

Bản chất và mục đích của trường hợp này khác hoàn toàn với các trường hợp khác khi mà việc cấp dưỡng trong trường hợp này chỉ mang tính hỗ trợ, tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách chứ không còn xuất phát từ trách nhiệm, nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình với nhau.

7. Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    Thứ nhất, biện pháp dân sự: Điều 119 Luật HN&GĐ năm 2014 yêu cầu Tòa án buộc người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đấy, pháp luật cũng quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ cấp dưỡng đối với người không tự nguyện, chống đối nghĩa vụ, được quy định tại điều 78 Luật thi hành án năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 ghi nhận biện pháp khấu trừ vào thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.

     Thứ hai, biện pháp đảm bảo thông qua chế tài hành chính: Biện pháp này được quy định tại Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Thấy rằng, mức phạt được đưa ra tại Nghị định khá thấp, do vậy chưa đủ tính răn đe, giáo dục đối với các hành vi vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng.

     Thứ ba, biện pháp đảm bảo thông qua chế tài hình sự: Bàn về chế tài hình sự, việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến người được cấp dưỡng, thậm chí nếu không được cấp dưỡng kịp thời có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người được cấp dưỡng. Do vậy, hành vi vi phạm về nghĩa vụ cấp dưỡng đã được ghi nhận tại điều 186 Bộ Luật hình sự năm 2015.

8. Căn cứ chấm dứt quan hệ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình

Theo quy định tại Điều 118 Luật HN&GĐ năm 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    Thứ nhất, người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc tài sản để tự nuôi mình.

    Thứ hai, người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi

    Thứ ba, người được cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng

    Thứ tư, người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết:

    Thứ năm, bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn:

    Thứ sáu, trường hợp khác theo quy định của luật

– Gọi điện tới số điện thoại 0911.111.099 (Ls Phương) hoặc 0987.062.757 (Ls Băng) để trình bày nội dung vụ việc và nhận được tham vấn trực tiếp từ các Luật sư giàu kinh nghiệm

– Tư vấn pháp luật qua email: luatvietchinh@gmail.com

– Tư vấn pháp luật qua facebook: Luật Việt Chính

– Tư vấn pháp luật thông qua zalo: 0911.111.099

– Chúng tôi có thể trả lời tin nhắn trên website này.

Chúng tôi luôn luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp thắc mắc đến bạn đọc.

Trân trọng!

Bài viết liên quan