Ly hôn khi chồng/vợ ngoại tình với người đồng tính

LY HÔN KHI CHỒNG/ VỢ NGOẠI TÌNH VỚI NGƯỜI ĐỒNG TÍNH

Câu hỏi: Tôi và chồng đã kết hôn với nhau được 03 năm, cả hai đang chung sống rất hạnh phúc. Tuy nhiên, dạo gần đây tôi phát hiện chồng tôi ngoại tình với một người cùng giới. Theo như tìm hiểu tôi biết được 02 người này đã qua lại và chung sống với nhau được 03 tháng. Giờ tối muốn ly hôn có được không?

Trả lời:

Cảm ơn câu hỏi của bạn, đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

  1. Quy định của pháp luật

Theo quy định của pháp luật Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Điểm c, Khoản 2, Điều 5) quy định cấm đối với trường hợp: “Người đang có vợ, chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Như vậy, hành vi “ngoại tình” của chồng bạn nếu có đủ điều kiện xác định chồng bạn vi phạm quy định pháp luật trên thì đây là hành vi vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình và hành vi này sẽ tùy vào mức độ mà sẽ bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.

Theo quy định của pháp luật thì Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người có cùng giới tính với nhau. Như vậy, pháp luật không cấm việc yêu và kết hôn giữa những người có cùng giới, nhưng lại không thừa nhận hôn nhân này. Do đó, việc ngoại tình giữa những người có cùng giới tính chưa có quy định pháp luật hướng dẫn cụ thể nào.

  1. Hình thức xử phạt đối với hành vi ngoại tình

Về xử lý hành chính

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình khi có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đang có vợ, chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.

Như vậy, hình thức xử phạt đối với chồng của bạn cũng có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định trên.

Theo quy định của Bộ luật Hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.

Theo đó, tội phạm vi phạm chế độ một vợ, một chồng được hiểu như sau:

Tội xâm phạm chế độ một vợ, một chồng xâm phạm một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình là nguyên tắc một vợ, một chồng.

Để xác định hành vi có vi phạm không cần có những dấu hiệu pháp lý:

Chủ thể: là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự thuộc một trong các trường hợp

– Là người đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật và đã đăng ký kết hôn.

– Là người đủ 16 tuổi trở lên tuy chưa có vợ/chồng nhưng chung sống với người đã có vợ/chồng.

Mặt chủ quan:

-Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm dưới hình thức lỗi cố ý, nhận thức rõ về hành vi vi phạm pháp luật của mình và nhận thấy được hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn lựa chọn thực hiện.

– Người phạm tội có mục đích xác lập quan hệ hôn nhân hoặc nhằm mục đích chung sống như vợ chồng với người khác.

Mặt khách quan:

Hành vi được xác định ở đây là người đang có vợ, chồng nhưng lại kết hôn, chung sống với người khác như vợ chồng hoặc người chưa có vợ, chồng mà kết hôn, chung sống như vợ chồng với người khác và biết rõ là họ đang có chồng, vợ.

Tuy nhiên, trên thực tế hành vi vi phạm này phải dẫn đến hậu quả làm cho quan hệ hôn nhân của một bên hoặc hai bên phải dẫn đến ly hôn hoặc đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng vẫn còn tiếp tục vi phạm.

Như vậy, hành vi ngoại tình của chồng bạn với người cùng giới không chỉ có thể bị xử phạt bằng hình thức xử phạt hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với trường hợp của bạn nếu bạn có căn cứ, bằng chứng việc chồng mình ngoại tình dẫn tới cuộc hôn nhân của bạn lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài thì bạn có quyền làm đơn gửi Tòa án Nhân dân để giải quyết vấn đề ly hôn đơn phương của bạn.

  1. Các giấy tờ cần chuẩn bị để có thể đơn phương ly hôn

– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu quy định);

– Giấy tờ pháp lý tùy thân CMND, CCCD hoặc Hộ chiếu ( Bản sao công chứng);

– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con và có yêu cầu về quyền nuôi con);

– Giấy xác nhận nơi cư trú;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao tài sản chung yêu cầu phân chia khi ly hôn (nếu có yêu cầu).

Khi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương bạn có thể gửi kèm đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, tài liệu để được giúp đỡ.

Quý khách hàng có khó khăn, vướng mắc liên quan đến giải quyết tranh chấp Hôn nhân và gia đình vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt Chính để được tư vấn giải quyết nhanh chóng, chính xác, hiệu quả nhất!

Bài viết liên quan