Mẫu quy chế cuộc đấu giá thi hành án

MẪU QUY CHẾ CUỘC ĐẤU GIÁ THI HÀNH ÁN

Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật Đấu giá tài sản.

Quy định quy chế cuộc đấu giá tài sản

Tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản 2016 về quy chế cuộc đấu giá như sau:

– Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản.

– Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:

+ Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;

+ Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;

+ Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;

+ Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm;

+ Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;

+ Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;

+ Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;

+ Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;

+ Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.

– Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá.

Mẫu quy chế cuộc đấu giá thi hành án

Tải về: TẠI ĐÂY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—-

                                                         Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2023

QUY CHẾ CUỘC ĐẤU GIÁ

Số: ………………

Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 ngày 17/11/2016 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biên pháp thi hành Luật đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;

Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;

Thông tư 108/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản;

Căn cứ Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản số: ……………ngày 05/05/2023  và Phụ lục hợp đồng đấu giá tài sản số: …………….. ngày …………..  giữa Chi cục thi hành án dân sự quận …………… và Công ty đấu giá hợp danh …………….. về việc đấu giá tài sản kê biên đảm bảo thi hành án.

Tham khảo: Thủ tục sang tên sổ đỏ đấu giá ngân hàng phát mại

Công ty đấu giá hợp danh …………………… ban hành Quy chế cuộc đấu giá như sau:

Điều 1. Tài sản đấu giá, nguồn gốc tài sản, giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước trả giá.

1. Tài sản đấu giá: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số ….., tờ bản đồ . ….., địa chỉ: Số ……………………………………………, diện tích 101,8m2 theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số ……………., hồ sơ gốc số ………….. do ……………….. cấp ngày ………………. Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất đăng ký sang tên cho bà ………………. ngày ……………. Diện tích 101,8m2, (diện tích tại thời điểm xác minh là 101,8m2, diện tích xây dựng b3: 59,0m2, b5: 28,8m2, kết cấu nhà: Bê tông cốt thép, b3 là 03 tầng, b5 là 05 tầng (tầng 05 quây tôn – mái tôn), tổng diện tích sử dụng b3 là 187,0m2, tổng diện tích sử dụng b5 là 159,7m2.

*  Ghi chú: Tài sản trên nằm trong quy hoạch mở rộng ……………………

2. Nguồn gốc, căn cứ pháp lý của tài sản:

Nguồn gốc tài sản: Tài sản trên mang tên bà ……………….. thế chấp để đảm bảo cho khoản vay tại Ngân hàng …………………….., bị Chi cục Thi hành án dân sự quận ………………. kê biên để đảm bảo thi hành án theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý:

– Bản án số: ……………….. ngày 29/09/2021 của Tòa án nhân dân quận ……………., thành phố Hà Nội về việc tranh chấp Hợp đồng tín dụng;

– Quyết định thi hành án theo yêu cầu số: ………………….. ngày 07/04/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận ………….;

– Quyết định Thi hành án chủ động số: ……………………. ngày 07/04/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận ……………….;

– Quyết định số: ………………….. ngày 01/06/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận …………… về việc cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản lập ngày 04/11/2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận ………………..;

– Chứng thư thẩm định giá số …………………………. ngày 06/03/2023 của Công ty Cổ phần Thẩm định và đầu tư tài chính …………………

3. Giá khởi điểm là: …………………… đồng (Bằng chữ: ………………………. đồng).

Giá trên không bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí, người mua được tài sản phải tự làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, sử dụng và phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định. Người mua được tài sản đấu giá phải chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp giá khởi điểm chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng mà tài sản đấu giá thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.

4. Tiền đặt trước: 800.000.000 đồng ( Bằng chữ: Tám trăm triệu đồng).

Tiền đặt trước được người tham gia đấu giá nộp bằng hình thức chuyển vào tài khoản của Công ty theo thời gian quy định tại Điều 3 Quy chế này và phải có trong tài khoản của Công ty trước 17 giờ 00 phút ngày 13/07/2023. Tài khoản nộp tiền đặt trước của Công ty:

– Đơn vị hưởng: Công ty Đấu giá Hợp danh …………….

– Tài khoản: ………………………..

– Tại: Ngân hàng …………….. – Chi nhánh …………..        – PGD ……………..

– Nội dung: (Tên khách hàng) Nộp tiền đặt trước tham gia đấu giá Quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số ………………………………

Khách hàng tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước bằng hình thức chuyển vào tài khoản của Công ty Đấu giá Hợp danh …………………….. Nội dung giấy nộp tiền phải mang tên khách hàng tham gia đấu giá.

Lãi suất phát sinh của khoản tiền đặt trước khi ở trong tài khoản của Công ty (nếu có) thuộc về người tham gia đấu giá. Người tham gia đấu giá chịu phí chuyển tiền của ngân hàng (nếu có) khi nhận lại khoản tiền đặt trước từ Công ty.

Trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá, không vi phạm Quy chế thì Công ty trả lại khoản tiền đặt trước cho người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.

Trường hợp người tham gia đấu giá trúng đấu giá thì tiền đặt trước được chuyển thành tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Công ty sẽ chuyển khoản tiền này vào tài khoản của Chi cục Thi hành án dân sự quận ……………… trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.

Tiền đặt trước của các khách hàng không được nhận lại khoản tiền đặt trước theo quy định tại Khoản 6 Điều 39 Luật đấu giá tài sản thuộc về Chi cục Thi hành án dân sự quận …………….. Công ty sẽ chuyển tiền đặt trước của các khách hàng này cho Chi cục Thi hành án dân sự quận ………….. trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi hoàn tất các thủ tục tịch thu tiền đặt trước.

5. Bước trả giá: 5.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm triệu đồng).

Điều 2. Hồ sơ tham gia đấu giá, tiền mua hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, cách thức đăng ký tham gia đấu giá.

1. Hồ sơ tham gia đấu giá: Do Công ty ban hành.

2. Tiền mua hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá: 500.000 đồng/bộ (Năm trăm nghìn đồng).

3. Cách thức đăng ký tham gia đấu giá:

+ Đăng ký mua hồ sơ: Người tham gia đấu giá đến mua hồ sơ tham gia đấu giá mang theo giấy tờ tùy thân (đối với cá nhân); giấy giới thiệu (đối với tổ chức).

+ Nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá: Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá phải nộp những giấy tờ sau:

Đối với tổ chức:

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực).

– Biên bản họp HĐTV/HĐQT thống nhất về việc mua tài sản đấu giá (nếu có).

– CMND/CCCD/HC của người đại diện theo pháp luật (bản sao có chứng thực, còn thời hạn); CMND/CCCD/HC (bản sao có chứng thực, còn thời hạn) và giấy ủy quyền đối với người được cử đến làm thủ tục đăng ký tham gia đấu giá tài sản trong trường hợp không phải là chủ doanh nghiệp.

– Đơn xin đăng ký tham gia đấu giá tài sản (theo mẫu do công ty ban hành).

– Giấy xác nhận xem tài sản/Giấy cam kết về việc xem hiện trạng tài sản đấu giá.

– Chứng từ nộp tiền đặt trước.

Đối với cá nhân:

– CMND/CCCD/HC của người tham gia đấu giá (bản sao có chứng thực, còn thời hạn).

– Sổ hộ khẩu của người tham gia đấu giá chưa có CCCD gắn chíp (bản sao có chứng thực, còn thời hạn).

– Đơn xin đăng ký tham gia đấu giá tài sản (theo mẫu do công ty ban hành).

– Giấy xác nhận xem tài sản/Giấy cam kết về việc xem hiện trạng tài sản đấu giá.

– Chứng từ nộp tiền đặt trước.

Ghi chú: Số tiền đặt trước không có “báo có tài khoản” trong thời hạn nộp tiền đặt trước thì sẽ không đủ điều kiện tham gia đấu giá. Chứng từ nộp tiền đặt trước phải bổ sung trước thời điểm mở cuộc đấu giá.

Lưu ý: Các trường hợp bản photo phải mang bản chính đến Công ty để đối chiếu khi làm thủ tục đăng ký tham gia đấu giá, hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá sẽ không được hoàn trả lại.

Điều 3. Kế hoạch tổ chức đấu giá:

– Thời gian niêm yết, thông báo đấu giá: Từ ngày niêm yết thông báo đến hết ngày 13/07/2023.

– Thời gian tham khảo hồ sơ, bán hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá: Từ ngày niêm yết đến 17 giờ 00 phút ngày 11/07/2023 (trong giờ hành chính, trừ ngày thứ 7 + Chủ nhật).

– Thời gian, địa điểm xem tài sản: Ngày 26, 27/06/2023 (trong giờ hành chính) tại thửa đất số …………………………………………………, thành phố Hà Nội.

– Thời gian nộp tiền đặt trước: Từ ngày 11/07/2023 đến 17 giờ 00 phút ngày 13/07/2023.

– Thời gian tổ chức cuộc đấu giá: Vào hồi 14 giờ 30 phút ngày 14/07/2023.

– Địa điểm tổ chức cuộc đấu giá: Tại trụ sở Công ty Đấu giá Hợp danh ……………..; Địa chỉ: …………………………………………………., TP. Hà Nội.

– Địa điểm tham khảo hồ sơ mời đấu giá, bán hồ sơ tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, đăng ký xem tài sản đấu giá: Tại trụ sở Công ty, địa chỉ: ……………………………………………., Hà Nội.

Điều 4. Đối tượng được tham gia đấu giá, không được tham gia đấu giá.

1. Đối tượng được tham gia đấu giá: Là các tổ chức, cá nhân chấp nhận giá khởi điểm, đã nộp hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước cho Công ty đúng theo quy định, không thuộc trường hợp không được đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản.

2. Đối tượng không được tham gia đấu giá:

a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

b) Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản.

c) Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.

d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này.

đ) Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật.

Tham khảo: Thủ tục sang tên sổ đỏ đấu giá thi hành án

Điều 5. Hình thức, phương thức đấu giá.

1. Phương thức đấu giá: Phương thức trả giá lên.

2. Hình thức đấu giá: Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá. Cụ thể như sau:

2.1. Cách thức trả giá:

– Khách hàng tham gia đấu giá được Công ty phát 01 thẻ trả giá cho khách hàng để trả giá, giá trả từ giá khởi điểm trở lên. Nếu giá trả cao hơn giá khởi điểm thì phần cao hơn phải bằng bội số của bước giá. Nếu khách hàng trả dưới giá khởi điểm là vi phạm Quy chế, không được tiếp tục tham gia đấu giá.

– Trường hợp giá trả của khách hàng cao hơn giá khởi điểm nhưng không tròn bước giá (phần cao hơn giá khởi điểm không là bội số của bước giá) thì khi xét trúng đấu giá, giá trả của khách hàng sẽ được làm tròn theo nguyên tắc cộng tăng thêm cho tròn bước giá gần nhất. Nếu khách hàng không đồng ý làm tròn thì giá trả của khách hàng là sai quy định, vi phạm Quy chế, không được tiếp tục tham gia đấu giá.

– Khách hàng trả giá từ giá khởi điểm trở lên; Các khách hàng tiếp theo trả giá cao hơn khách hàng trả giá liền trước, sau mỗi lần khách hàng trả giá người điều hành sẽ nhắc lại giá đã trả cho những người tham gia đấu giá cùng nghe.

– Sau 30 (ba mươi) giây mà không có người nào trả giá, người điều hành sẽ nhắc lại giá đã trả cao nhất, sau 03 (ba) lần nhắc lại mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi) giây – người điều hành gõ búa một lần mà không có người nào trả giá cao hơn, người điều hành sẽ gõ búa 03 (ba) lần liên tiếp kết thúc việc trả giá và tuyên bố người trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.

* Trường hợp rút lại giá đã trả (theo Điều 50 Luật Đấu giá tài sản):

+ Nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền trước đó.

+ Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả tiền đặt trước.

* Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá (theo Điều 51 Luật Đấu giá tài sản):

+ Trong trường hợp đấu giá viên đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá. Nếu người trả giá liền kề không đồng ý mua hoặc giá trả liền kề cộng với tiền đặt trước thấp hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc đấu giá coi như không thành.

+ Người từ chối kết quả trúng đấu giá không được nhận lại khoản tiền đặt trước, khoản tiền này thuộc về người có tài sản đấu giá.

– Sau khi công bố người mua được tài sản, đấu giá viên cùng với đại diện những người tham gia đấu giá, khách mời chứng kiến sẽ ký biên bản đấu giá và đấu giá viên tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá.

– Sau khi văn bản đấu giá được lập mà người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì sẽ bị mất tiền đặt trước và mọi chi phí liên quan đến việc đấu giá tài sản.

2.2. Đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá:

Việc đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và được thực hiện như sau:

–  Đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản. Việc bán tài sản trong trường hợp này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến khi tổ chức cuộc đấu giá tài sản.

–   Biên bản về việc đấu giá tài sản thể hiện quá trình thực hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá, trả giá hợp lệ và ý kiến đồng ý của người có tài sản đấu giá, có chữ ký của đấu giá viên người trực tiếp điều hành cuộc đấu giá, người ghi biên bản, người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và đại diện những người tham gia đấu giá.

3. Người trúng đấu giá:

Người trúng đấu giá là người có giá trả hợp lệ cao nhất tại cuộc đấu giá.

Điều 6. Các trường hợp vi phạm Quy chế không được nhận lại tiền đặt trước.

+ Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng.

+ Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản. Cụ thể như sau:

–   Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;

–   Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

–   Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;

–   Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

–   Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

+ Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu giá tài sản.

+ Rút lại giá đã trả theo quy định tại điều 50 của Luật đấu giá.

+ Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Quy chế này.

Tiền đặt trước của các khách hàng trong các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước nói trên thuộc về Chi cục Thi hành án dân sự quận ……………………

Tham khảo: Mẫu biên bản đấu giá tài sản mới nhất hiện nay

Điều 7. Biên bản đấu giá, chuyển hồ sơ cuộc đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

1. Biên bản đấu giá:

Biên bản đấu giá do Công ty lập tại cuộc đấu giá sau khi cuộc đấu giá kết thúc để ghi lại diễn biến cuộc đấu giá. Biên bản đấu giá có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá. Biên bản đấu giá được đóng dấu của Công ty.

2. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Công ty chuyển hồ sơ kết quả đấu giá tài sản gồm biên bản đấu giá và thông tin chi tiết của người trúng đấu giá cho Chi cục Thi hành án dân sự quận ………………. để làm cơ sở ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

3. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa Chi cục Thi hành án dân sự quận ………………….. và người trúng đấu giá sau khi người trúng đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản. Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm đấu giá viên công bố người trúng đấu giá và ký biên bản đấu giá. Kể từ thời điểm này, tiền đặt trước của người trúng đấu giá được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Việc xử lý tiền đặt cọc được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Thanh toán tiền mua tài sản, bàn giao tài sản.

1. Thanh toán tiền mua tài sản:

– Người mua được tài sản đấu giá phải nộp tiền mua tài sản (sau khi trừ đi khoản tiền đặt trước tham gia đấu giá) vào tài khoản của Chi cục Thi hành án dân sự quận ……………….. trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm.

Tài khoản thanh toán tiền mua tài sản:

+ Đơn vị thụ hưởng: Chi cục Thi hành án dân sự quận …………

+ Tài khoản số: 3949 mã đơn vị quan hệ ngân sách số ………………….. – Mở tại: Kho bạc nhà nước quận ………………….

– Công ty đấu giá hợp danh ………………… chuyển số tiền đặt trước của người trúng đấu giá được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá cho Chi cục Thi hành án dân sự quận ………………. trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.

2. Bàn giao tài sản đấu giá:

Trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày Chi cục Thi hành án dân sự quận ……………….. nhận đủ tiền mua tài sản của người mua được tài sản, Chi cục Thi hành án dân sự quận …………………… tiến hành bàn giao tài sản và các giấy tờ liên quan cho người mua được tài sản theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và hiện trạng tài sản như khi cho khách hàng xem xét. Trường hợp việc bàn giao tài sản gặp khó khăn thì thời gian bàn giao tài sản kéo dài không quá 60 ngày, Chi cục Thi hành án dân sự quận …………………… có trách nhiệm thông báo cho các bên liên quan. Người mua được tài sản có trách nhiệm bảo quản tài sản của mình kể từ khi được bàn giao; mọi chi phí bảo quản  tài sản do người mua được tài sản chịu.

Điều 9. Dừng cuộc đấu giá theo yêu cầu của các cấp có thẩm quyền hoặc khi người phải thi hành án nhận lại tài sản đấu giá.

Trong trường hợp phải dừng việc tổ chức đấu giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc trước khi mở cuộc đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức đấu giá theo quy định. Trong trường hợp này, Công ty trả lại khách hàng tham gia đấu giá tiền đặt trước và các khoản thu khác (nếu có) mà không phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng tham gia đấu giá.

Điều 10. Nội quy phòng đấu giá.

–  Chỉ những khách hàng có tên trong danh sách tham gia đấu giá đủ điều kiện mới được tham gia cuộc đấu giá; Khách hàng xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu bản chính khi điểm danh kiểm tra tư cách khách hàng tham gia đấu giá.

–  Không sử dụng các chất kích thích khi đến tham gia đấu giá;

–  Không mang vũ khí, chất cháy, chất nổ đến khu vực tổ chức cuộc đấu giá;

–  Không sử dụng điện thoại di động hoặc bất kỳ phương tiện truyền thông nào trong phòng đấu giá;

–  Ngồi đúng vị trí được ban tổ chức hướng dẫn, không đi lại trong phòng đấu giá;

–  Không ra khỏi phòng đấu giá khi không được sự đồng ý của đấu giá viên;

–  Không nói chuyện trao đổi bàn bạc giữa những người tham gia đấu giá;

–  Không được chụp ảnh, ghi hình trong phòng đấu giá (Nếu không được phép của người điều hành cuộc đấu giá).

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá.

1. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá.

–  Được tham gia cuộc đấu giá tài sản khi được xác định là khách hàng đủ điều kiện tham gia đấu giá.

–  Tự tham khảo, tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật liên quan đến tài sản đấu giá, Quy chế cuộc đấu giá do Công ty ban hành trước khi nộp hồ sơ tham gia đấu giá và tuân thủ mọi quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

2. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá.

–  Ký biên bản đấu giá.

–  Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

–  Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này và thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

– Được nhận tài sản đấu giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế này, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật.

–  Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và quy định của pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm của Đơn vị có tài sản.

–  Kiểm tra, giám sát Công ty về việc tổ chức đấu giá tài sản theo đúng quy định pháp luật.

–  Cung cấp các thông tin và hồ sơ liên quan đến tài sản để phục vụ việc đấu giá. Đảm bảo tính chất pháp lý của tài sản theo đúng quy định của pháp luật.

–  Phối hợp với Công ty tổ chức cho khách hàng tham quan xem xét hiện trạng tài sản theo kế hoạch của Công ty đề ra.

–  Bảo quản tài sản đấu giá theo đúng hiện trạng mà khách hàng đã xem xét cho đến khi bàn giao xong cho người mua được tài sản.

– Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá với người mua được tài sản.

–  Bàn giao tài sản đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định tại Quy chế này và thỏa thuận tại Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

– Cung cấp hoá đơn bán hàng cho người mua được tài sản đấu giá (nếu có).

Điều 13. Trách nhiệm của Công ty Đấu giá Hợp danh ……………….

–  Thực hiện theo đúng các quy định tại Quy chế này.

–  Thực hiện đấu giá tài sản theo quy định của Luật đấu giá tài sản, các văn bản hướng dẫn thi hành luật và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 14. Trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đã đấu giá.

–  Người tham gia đấu giá có trách nhiệm tham khảo, nghiên cứu kỹ về thông tin, giá trị, chất lượng tài sản cũng như các quy định khác của pháp luật về tài sản đấu giá trước khi nộp hồ sơ tham gia đấu giá.

–  Công ty không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá và không có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại liên quan đến tài sản và việc đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản nêu trên.

–  Đơn vị có tài sản chịu trách nhiệm bàn giao tài sản cho người mua được tài sản đúng hiện trạng cho khách hàng xem xét; giải thích rõ cho khách hàng về giá trị, chất lượng, điều kiện sử dụng và các quy định khác của pháp luật đối với loại tài sản đấu giá và có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại liên quan đến tài sản và liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản bán đấu giá.

Tham khảo: Sang tên sổ đỏ đối với đất bị kê biên bán đấu giá thi hành án

Điều 15. Tổ chức thực hiện.

–  Những điều không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo Luật đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến đấu giá tài sản.

–  Cán bộ, nhân viên của Công ty, đơn vị có tài sản, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế cuộc đấu giá này./.

CTY ĐẤU GIÁ HỢP DANH ……………..

GIÁM ĐỐC

 

 

…………………………

 

Bài viết liên quan