Một số câu hỏi tham khảo dưới góc nhìn của luật TTHS về những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự

  MỘT SỐ CÂU HỎI THAM KHẢO DƯỚI GÓC NHÌN CỦA LUẬT TTHS VỀ NHỮNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Dưới đây là tổng hợp một số các câu hỏi và giải đáp nhận định về Luật Tố tụng hình sự Việt Nam. Hãy cùng Luật Việt Chính tham khảo qua bài viết dưới đây.

1. Biện pháp ngăn chặn chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo.

=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ Điều 79 BLTTHS các BPNC được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như cần đảm bảo thi hành án.

Theo quy định này thì trường hợp áp dụng BPNC để kịp thời ngăn chặn tội phạm thì đối tượng bị áp dụng BPNC không phải là bị can, bị cáo. Cụ thể, đối với BPNC bắt người trong trường hợp khẩn cấp thì đối tượng bị áp dụng không phải là bị can, bị cáo mà khi các chủ thể thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 81 BLTTHS thì có thể bị áp dụng BPNC này. Và đối với các BPNC khác như : bắt người phạm tội quả tang, biện pháp tạm giữ cũng có thể áp dụng đối với người chưa phải là bị can, bị cáo.

Tham khảo thêm Một số vấn đề pháp lý nhìn từ tình huống luật lao động

2. VKS có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn trong TTHS.

=> Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại Đ79 BLTTHS thì BPNC bao gồm: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Trong tất cả các biện pháp ngăn chặn trên không phải biện pháp nào VKS cũng có quyền áp dụng. Theo quy định tại K2 Đ81 BLTTHS quy định về thẩm quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp thì VKS không có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn này. Và căn cứ vào k2 Đ86 BLTTHS quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ thì VKS cũng không có quyền áp dụng biện pháp này.

3. VKS không có quyền hủy bỏ BPNC trái pháp luật của Tòa án.

=> Nhận định này đúng, vì: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 94 BLTTHS thì đối với những BPNC do VKS phê chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải do VKS quyết định. Theo quy định về thủ tục áp dụng trong các BPNC được quy định tại chương VI BLTTHS thì các BPNC do Tòa án áp dụng không cần có sự phê chuẩn của VKS. Do vậy VKS không có quyền hủy bỏ BPNC trái pháp luật của Tòa án.

4. Biện pháp tạm giữ vẫn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo.

=> Nhận định này đúng, vì:Căn cứ K1 Đ86 BLTTHS thì biện pháp tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội đầu thú, tự thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Đối với trường hợp người phạm tội đã có quyết định khởi tố VAHS hoặc bị tòa án quyết định đưa ra xét xử nhưng bỏ trốn sau đó cơ quan có thẩm quyền quyết định ra lệnh truy nã và bị bắt thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ. Như vậy, đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giữ trong trường hợp này là bị can, bị cáo. Do đó, biện pháp tạm giữ có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo.

5. Biện pháp tạm giữ là biện pháp ngăn chặn duy nhất có thể được áp dụng ngay sau khi bắt được người đang bị truy nã.

=> Nhận định này sai, tại vì: Căn cứ vào điểm a K2 Đ88 BLTTHS thì bị can bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã thì cũng có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam. Và căn cứ vào K2 Đ83 thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng ngay sau khi bắt được người đang bị truy nã. Cụ thể là sau khi nhận được thông báo, cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi ngay lệnh tạm giam đã được VKS cùng cấp phê chuẩn cho CQĐT nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, CQĐT nhận người bị bắt có trách nhiệm giải ngay người đó đến trại tạm giam nơi gần nhất.

Như vậy, biện pháp tạm giữ không phải là biện pháp ngăn chặn duy nhất có thể được áp dụng ngay sau khi bắt được người đang bị truy nã.

6. Thời hạn tạm giữ không được tính vào thời hạn tạm giam.

=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ K4 Đ87 BLTTHS thì thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

7. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có quyền ra quyết định tạm giữ.

=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ Khoản 2 Điều 86 BLTTHS quy định về những chủ thể có quyền ra quyết định tạm giữ bao gồm: những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp quy định tại k2 Đ81 BLTTHS, chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển. Và trong các chủ thể quy định tại k2 Đ81 BLTTHS không quy định thẩm quyền của VTVKSND các cấp.

8. Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không áp dụng đối với người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam.

=> Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại K1 Đ91 BLTTHS thì biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú có thể được áp dụng đối với bị can bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhằm đảm bảo sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của CQĐT, VKS, Tòa án. Như vậy, việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không căn cứ vào bị can, bị cáo là người Việt Nam hay là người nước ngoài. Do đó, nếu người nước ngoài phạm tội mà có nơi cư trú rõ ràng thì cũng có thể áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

9. Biện pháp bảo lĩnh chỉ áp dụng cho bị cáo là người chưa thành niên.

=> Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại K1 Đ92 BLTTHS thì biện pháp bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn được áp dụng thay thế cho biện pháp tạm giam. Và căn cứ vào Đ88 BLTTHS thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng; bị can bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.

Như vậy, biện pháp bảo lĩnh có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo nêu trên chứ không phải chỉ áp dụng cho bị cáo là người chưa thành niên.

10. Biện pháp bảo lĩnh chỉ áp dụng cho bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng.

=> Nhận định này sai, vì: Giải thích tương tự câu 9.

11. Không được áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

=> Nhận định này sai, vì: Giải thích tương tự câu 9.

12. Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo được áp dụng không phụ thuộc vào việc bị can, bị cáo phạm loại tội gì.

=> Nhận định này đúng, vì: Căn cứ K1 Đ93 BLTTHS thì biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm được áp dụng để thay thế biện pháp tạm giam mà căn cứ vào K1 Đ88 BLTTHS thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với mọi loại tội phạm. Do đó biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo được áp dụng không phụ thuộc vào việc bị can, bị cáo phạm loại tội gì.

13. Mọi quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đều phải được Viện trưởng VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

=> Nhận định này sai, vì: Theo k2 Đ93 BLTTHS thì có nhiều chủ thể có quyền quyết định việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, bao gồm những người quy định tại K1 Đ80 BLTTHS, thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa. Tuy nhiên, chỉ có quyết định của những người quy định tại Điểm d, K1 Đ80 BLTTHS bao gồm: thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT mới phải được VKS cùng cấp phê chuẩn.

Do đó, không phải mọi quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đều phải được Viện trưởng VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

14. Biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm.

=> Nhận định này đúng, vì: Căn cứ Đ88 BLTTHS thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng; bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Mặt khác, theo quy định của BLHS thì tất cả các loại tội phạm (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng) đều có khung hình phạt trên hai năm. Do đó đối với loại tội nghiêm trọng ít nghiêm trọng mà có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội thì có thể áp dụng biện pháp tạm giam.

Do đó, biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm.

15. Lệnh bắt người của CQĐT trong tất cả các trường hợp đều phải có sự phê chuẩn của VKS cùng cấp trước khi thi hành.

=> Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại Đ81 BLTTHS thì lệnh bắt người của cơ quan điều tra trong trường hợp khẩn cấp thì không cần có sự phê chuẩn của VKS cùng cấp trước khi thi hành.

16. Lệnh bắt người của CQĐT trong tất cả các trường hợp đều phải có sự phê chuẩn của Viện trưởng VKS cùng cấp.

=> Nhận định này đúng, vì: Theo quy định của BLTTHS thì có hai trường hợp bắt người CQĐT phải ra lệnh bắt người đó là: Bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định tại Điểm d K1 Đ80 BLTTHS và bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Điểm a K2 Đ81 BLTTHS. Và cả hai trường hợp này đều phải có sự phê chuẩn của Viện trưởng VKS cùng cấp (bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành còn bắt người trong trường hợp khẩn cấp thì phải thông báo ngay cho VKS và phê chuẩn sau khi thi hành)

17. Tất cả các trường hợp bắt người đều phải có lệnh.

=> Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại Đ82 BLTTHS về bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan có thẩm quyền. Do đó trong trường hợp bắt người này không cần phải có lệnh.

18. Tất cả các lệnh tạm giam đều phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

=> Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 88 BLTTHS thì những người có thẩm quyền ra lệnh bắt được quy định tại Điều 80 BLTTHS thì có quyền ra lệnh tạm giam. Tuy nhiên, không phải tất cả các lệnh tạm giam do những người có thẩm quyền trên ra lệnh đều phải được VKS phê chuẩn trước khi thi hành mà chỉ lệnh tạm giam của những người được quy định tại Điểm d K1 Đ80 BLTTHS mới phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

19. Biện pháp tạm giam không được áp dụng đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên.

=> Nhận định này sai, vì: Bị can, bị cáo là người chưa thành niên vẫn có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại K1, K2 Đ303 và Đ88 BLTTHS, cụ thể là :
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại Đ88 BLTTHS nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại Đ88 BLTTHS nhưng chỉ trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

20. Biện pháp tạm giam không được áp dụng đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng.

=> Nhận định này đúng, vì: Căn cứ vào Đ303 BLTTHS thì không có trường hợp nào người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng bị áp dụng biện pháp tạm giam.

Trên đây là tư vấn của CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT CHÍNH LUẬT về một số giải đáp của Bộ luật tố tụng Hình sự. Quý vị còn bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề hình sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0987062757/0911111099  để được tư vấn bởi Luật sư của Luật Việt Chính.

Bài viết liên quan