Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở

THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT Ở

Từ lâu thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở là quan tâm của rất nhiều người. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ được điều kiện và thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất này. Hiện nay, pháp luật đã có những quy định rất cụ thể hướng dẫn về hồ sơ, quy trình chuyển đổi này.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

– Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN MỤC ĐÍCH ĐẤT

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”

Như vậy, trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất ở là trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013. Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Lưu ý, khi chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện:

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Nhu cầu sử dụng đất (nội dung trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất).

Do vậy, để tránh ảnh hưởng tới mục đích sử dụng đất và mất thời gian, chi phí chuyển mục đích, hộ gia đình, cá nhân có thể tra cứu quy hoạch đất của địa phương.

Tham khảoMẫu đơn đề nghị xác nhận nguồn gốc đất

THẨM QUYỀN CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT Ở

Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

Như vậy, thẩm quyền chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy vào từng trường hợp cụ thể.

HỒ SƠ XIN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT SANG ĐẤT Ở

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014, Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, sửa đổi bởi Điểm d Khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNM;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Lưu ý: Trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận thì không đủ điều kiện hồ sơ để làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Do đó, người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, rồi mới tiến hành thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất.

TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT SANG ĐẤT Ở

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ theo quy định

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ nộp tại bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai (quận, huyện, thành phố) nơi có đất.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

– Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Tham khảo: Thủ tục chuyển đổi từ đât vườn lên đất ở mới nhất năm 2024

Bước 4: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính

Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 4: Trả kết quả

– Phòng Tài nguyên và Môi trường ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính (Biên lai đóng tiền);

– Thời gian thực hiện thủ tục: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Bài viết liên quan