Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn

THỦ TỤC XIN GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN CHO NGƯỜI ĐÃ LY HÔN

Câu hỏi: Tôi đang sống ở Hà Nội, hiện đã ly hôn vợ từ năm 2018, năm 2020 đã kết hôn với một người khác. Hiện tại tôi đang có giao dịch liên quan đến bất động sản, tôi muốn xin xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2019 là chưa đăng ký kết hôn với ai thì tiến hành thủ tục như thế nào?

Trả lời: Xin xác nhận tình trạng hôn nhân là một thủ tục hành chính khá phổ biến. Khác với trước kia, hiện nay thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân hiện nay có thể được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công.

Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đã ly hôn

Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm các bước sau đây:

“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

Như vậy, theo quy định nêu trên trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Tham khảo: Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng độc thân

Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn do bạn không nói rõ bạn thì thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn cần phải xuất trình hoặc nộp các giấy tờ sau:

– Tờ khai;

+ Mẫu tờ khai trực tiếp: TẠI ĐÂY

+ Mẫu tờ khai trực tuyến: TẠI ĐÂY

– Bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án;

– Đăng ký kết hôn (nếu đã đăng ký kết hôn với người khác);

– CMND/CCCD/hộ chiếu;

– Giấy ủy quyền (trường hợp ủy quyền; trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. );

– Bản sao Trích lục ghi chú ly hôn (nếu ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài).

Quy trình thực hiện xin xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đã ly hôn

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ (trường hợp nộp trực tuyến chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ file mềm. Lưu ý, để riêng từng file không gộp tất cả chung vào một file).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Có 03 hình thức nộp hồ sơ:

– Trực tiếp;

– Bưu chính;

– Trực truyến.

Lưu ý: nếu công dân đang ở Hà Nội thì bắt buộc phải nộp hồ sơ trực tuyến tại cổng dịch vụ công Hà Nội, cụ thể: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/congdan/

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 23 ngày.

Bước 4: Nhận kết quả

Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có hiệu lực trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp.

Tham khảo: Thủ tục đăng ký kết hôn hiện nay

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được xác định như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”

Như vậy theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi thường trú sẽ có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trang hôn nhân. Do đó, để xin xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn tiến hành nộp hồ sơ tại UBND xã/phường/thị trấn nơi bạn đang cư trú.

Trân trọng!

Bài viết liên quan