Lệ phí thuế phí sang tên sổ đỏ

LỆ PHÍ THUẾ PHÍ SANG TÊN SỔ ĐỎ

Sổ đỏ là giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng của mỗi cá nhân, tổ chức đối với nhà đất. Do vậy khi có giao dịch mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế bất động sản thì việc sang tên bìa đỏ luôn là ưu tiên số một. Tuy nhiên, nhiều người chưa nắm được những quy định về thuế sang tên sổ đỏ, phí và lệ phí sang tên sổ đỏ nên còn e dè, bị động trong quá trình sang tên trước bạ giao dịch nhà đất. Thông qua bài viết này, Luật Việt Chính mong muốn Quý khách có thể chủ động nắm bắt được chi phí sang tên sổ đỏ. Nhờ vậy, sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền sẽ không còn là một câu hỏi hóc búa. Trường hợp Quý khách không có nhiều thời gian thì chỉ cần đưa ra câu hỏi để Luật Việt Chính giải đáp chi tiết và cụ thể nhất.

I. TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ SANG TÊN SỔ ĐỎ

Thủ tục sang tên sổ đỏ luôn yêu cầu nhiều loại phí khác nhau. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng giống nhau. Tùy theo đặc thù của từng trường hợp sang tên bìa đỏ mà sẽ phải chi trả các khoản chi phí sang tên bìa đỏ khác nhau. Trước hết, Luật Việt Chính sẽ liệt kê những khoản chi phí làm thủ tục sang tên sổ đỏ để Quý khách có được góc nhìn tổng quan về các loại chi phí khi sang tên sổ đỏ:

  • Chi phí công chứng
  • Chi phí công chứng sang tên sổ đỏ
  • Thuế sang tên sổ đỏ
  • Lệ phí trước bạ sang tên sổ đỏ
  • Phí thẩm định, địa chính, cấp sổ đỏ
  • Phí đo đạc, đăng báo
  • Phí dịch vụ sang tên sổ đỏ
  • Các loại chi phí sang tên bìa đỏ khác

II. CHI PHÍ CÔNG CHỨNG

Luật Việt Chính xin khẳng định gần như toàn bộ các trường hợp sang tên bìa đỏ đều phải thông qua đơn vị công chứng. Chỉ có những trường hợp sang tên sổ đỏ sau thì mới không cần phải thông qua công chứng:

  • Sang tên sổ đỏ do các đơn vị có chức năng kinh doanh bất động sản ký bán
  • Mua bán nhà đất từ trước năm 2014 mà có sẵn bìa đỏ, có hợp đồng không công chứng nhưng có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan
  • Sang tên sổ đỏ thông qua quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như tòa án.

Công chứng hiện nay cũng đơn giản và có mức chi phí tương đối phải chăng. Điều này có được là nhờ hệ thống công chứng đã nở rộ với sự tham gia của cả các phòng công chứng nhà nước và những Văn phòng công chứng tư nhân. Tất nhiên, cần phải có sự dự trù thật cụ thể và chi tiết vì phí công chứng lại bao gồm rất nhiều khoản khác nhau, dễ gây nhầm lẫn cho khách hàng. Theo luật định và kinh nghiệm của luật sư Phương thì khi công chứng, chúng ta có thể phải chịu từ 1 cho đến 6 loại chi phí khác nhau, hãy cùng Luật Việt Chính tìm hiểu:

1. Phí công chứng hợp đồng giao dịch

Phí công chứng hợp đồng giao dịch là loại phí cơ bản nhất đối với thủ tục sang tên sổ đỏ và được quy định tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư số 111/2017/TT-BTC. Theo quy định, tất cả các tổ chức hành nghề công chứng trên toàn quốc đều phải áp dụng theo quy định này. Trường hợp mua bán, chuyển nhượng, tặng cho thông thường thì quý khách có thể tham khảo thông qua bảng dưới đây:

TT

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn

2

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn

3

Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

4

Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng

5

Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

6

Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

7

Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.

8

Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

Riêng những trường hợp công chứng Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì chi phí sẽ thấp hơn rất nhiều, cụ thể theo bảng sau đây:

TT Giá trị tài sản đấu giá Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Dưới 5 tỷ đồng 90 nghìn

2

Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 270 nghìn

3

Trên 20 tỷ đồng 450 nghìn

Tham khảo bài viết: Thủ tục sang tên sổ đỏ đấu giá thi hành án  Thủ tục sang tên sổ đỏ đấu giá ngân hàng phát mại

Để Quý khách dễ hình dung, Luật Việt Chính xin được đưa ra những ví dụ sau đây:

Ví dụ 1: Thừa kế nhà đất có giá trị 400 triệu đồng thì phí công chứng hợp đồng giao dịch = 400 triệu x 0,1% = 400 ngàn đồng.

Ví dụ 2: Hợp đồng mua bán nhà chung cư có giá trị 2 tỷ đồng thì phí công chứng hợp đồng giao dịch = 1 triệu + (2 tỷ – 1 tỷ) x 0,06% = 1,6 triệu đồng.

Ví dụ 3: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có giá trị 20 tỷ đồng thì phí công chứng hợp đồng giao dịch = 5,2 triệu + (20 tỷ – 10 tỷ) x 0,03% = 8,2 triệu đồng.

Ví dụ 4: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị 500 tỷ đồng thì theo công thức, phí công chứng hợp đồng giao dịch tạm tính là 32,2 triệu + (500 tỷ – 100 tỷ) x 0,02% = 112,2 triệu. Con số này vượt quá 70 triệu đồng nên sẽ chỉ thu 70 triệu đồng.

Ví dụ 5: Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá với giá trúng đấu giá là 30 tỷ đồng thì phí công chứng hợp đồng giao dịch chỉ là 450.000 đồng mà thôi.

* Hết sức lưu ý về cách tính giá trị tài sản: Thực tế tính phí công chứng không khó nhưng để xác định giá trị tài sản lại không hề đơn giản. Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến phí công chứng mà còn ảnh hưởng đến rất nhiều khoản chi phí sang tên bìa đỏ khác như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định,…. Do vậy, quý khách cần hết sức lưu ý vấn đề này. Trước hết chúng ta sẽ dựa vào giá tài sản ghi trong Hợp đồng giao dịch. Trường hợp hợp đồng giao dịch không ghi hoặc có ghi nhưng thấp hơn giá sàn do nhà nước quy định thì sẽ áp dụng theo giá do nhà nước quy định. Hiện nay, giá nhà đất trên mỗi địa bàn sẽ do Ủy ban nhân dân của tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Người dân có thể dễ dàng tra cứu được bảng giá đất trên internet nhưng để có thể xác định được đất của mình thuộc vị trí mấy để tính giá đất thì cần phải có kỹ năng nhất định. Nếu không có thời gian để tìm hiểu sâu đến vậy thì có thể đề nghị Luật Việt Chính hỗ trợ xác định giá đất theo quy định của pháp luật.

2. Phí chứng thực chữ ký

Nhiều trường hợp người dân phải ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục hoặc cần lập các văn bản cam kết (ví dụ như cam kết tài sản riêng thì một số nơi vẫn đang thực hiện theo thủ tục chứng thực chữ ký). Phí chứng thực được quy định theo Thông tư số 226/2016/TT-BTC với mức thu là 10.000 đồng/trường hợp. Mức phí này không cao nhưng có thể sẽ phải chi thêm các khoản phí khác để có thể chứng thực chữ ký.

3. Thù lao công chứng

Tại một số địa phương thì có phát sinh khoản phí này. Theo đó, ngoài phí công chứng thì Văn phòng công chứng được phép thu thêm khoản thù lao công chứng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình. Ví dụ như thù lao công chứng tại Hà Nội được quy định theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Cụ thể như sau:

STT Nội dung công việc Mức thu
I Thù lao soạn thảo hợp đồng, giao dịch  
1 Các hợp đồng chuyển dịch nhà, đất: mua bán, tặng cho, chia tách, chuyển đổi 1.000.000
2 Các hợp đồng: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn 1.000.000
3 Các hợp đồng: thuê, mượn nhà, đất 1.000.000
4 Hợp đồng mua bán, tặng cho ô tô 1.000.000
5 Hợp đồng mua bán, tặng cho xe máy 1.000.000
6 Hợp đồng ủy quyền có định đoạt tài sản 1.000.000
7 Hợp đồng ủy quyền không có định đoạt tài sản 1.000.000
8 Các văn bản: sửa đổi, bổ sung phụ lục hợp đồng 1.000.000
9 Các văn bản: hủy, chấm dứt hợp đồng, giao dịch 1.000.000
10 Giấy cam đoan; Giấy ủy quyền 700.000
11 Các văn bản: phân chia tài sản; cam đoan, thỏa thuận về tài sản; văn bản chuyển nhượng hợp đồng 1.000.000
12 Kiểm tra, chỉnh sửa văn bản do người yêu cầu công chứng tự soạn thảo 1.000.000
13 Các văn bản công chứng khác 1.000.000
II Thù lao son thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản thừa kế 1.200.000
III Thù lao soạn thảo các việc liên quan đến di chúc  
1 Di chúc 1.000.000
2 Văn bản từ chối nhận di sản 700.000
IV Thù lao dch thut Trang A4 (350 từ)
1 Từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt Nam  
1.1 Các tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản 120.000đ/trang
1.2 Các thứ tiếng nước ngoài khác Cao nhất không quá 30% so với các thứ tiếng tại mục 1.1
2 Từ tiếng Việt Nam sang tiếng nước ngoài  
2.1 Các tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản 150.000đ/trang
2.2

Các thứ tiếng nước ngoài khác

Cao nhất không quá 30% so với các thứ tiếng tại mục 2.1

Thù lao công chứng tính như thế nào?

4. Phí sao y hồ sơ

Các hồ sơ thông thường phải nộp kèm bản sao giấy tờ và phải thực hiện việc sao y công chứng tại cơ quan có thẩm quyền với mức thu 2.000 đồng/trang, từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Ví dụ như Văn bản có 2 trang thì thu 4.000 đồng, Văn bản có 10 trang thì thu 12.000 đồng, Văn bản có 100 trang thì không thu 202.000 đồng mà chỉ thu 200.000 đồng mà thôi. Mức thu này được thực hiện tương đối nghiêm túc tại các Ủy ban nhân dân nhưng tại các Tổ chức hành nghề công chứng thì đang tự đặt ra các loại phí photo, phí quản lý, phí làm nhanh,….hoặc các loại chi phí trái phép khác khiến cho chi phí sao y hồ sơ có thể cao hơn quy định hàng chục lần.

5. Phí trích lục hồ sơ

Với nhiều loại hồ sơ hộ tịch như Đăng ký kết hôn, Giấy khai sinh, Giấy chứng tử,…nếu bị thất lạc thì có thể xin cấp trích lục tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng tư pháp cấp huyện. Theo Thông tư 281/2016/TT-BTP thì mỗi bản sao sẽ phải nộp chi phí là 8.000 đồng.

6. Phí công chứng ngoài giờ, ngoài trụ sở, phí niêm yết

Phí công chứng ngoài giờ, ngoài trụ sở ngoài một số tỉnh, thành phố đã có quy định thì đa phần các địa phương chưa có quy định cụ thể, hoàn toàn phụ thuộc vào từng tổ chức hành nghề công chứng, thời gian, địa điểm và thỏa thuận của các bên. Nếu có nhu cầu thực hiện công chứng ngoài giờ, tại nhà thì khách hàng cần phải thỏa thuận trước cho chủ động về nguồn kinh phí. Hiện nay, nếu khoảng cách không quá xa và việc công chứng ngoài giờ ở khung thời gian chấp nhận được thì thường phát sinh chi phí từ 300.000 đồng cho đến 2.000.000 đồng.

Tham khảo bài viết Dịch vụ công chứng ngoài giờDịch vụ công chứng tại nhà

Với các trường hợp thừa kế cần phải niêm yết thì có thể phải trả khoản này cho bên công chứng. Hiện nay chưa có quy định cụ thể về khoản thu này nên khách hàng cũng cần phải trao đổi trước với tổ chức hành nghề công chứng.

III, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế phải nộp do phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản hoặc được nhận thừa kế, quà tặng. Với nhiều trường hợp thì thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền lớn nhất phải chi trả khi sang tên sổ đỏ. Vì vậy, đây là khoản tiền được chú ý hàng đầu và cũng là mục tiêu để tiết giảm nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế. Cơ sở để tính thuế thu nhập cá nhân sẽ dựa vào giá trị của bất động sản và cách xác định đã được đề cập ở phần tính phí công chứng nêu trên.

1. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân

Đối với trường hợp chuyển nhượng, mua bán thì thuế suất là 2% giá trị tài sản. Trước đây, nhà nước còn quy định thuế suất 25% tính trên lợi nhuận phát sinh (giá bán – giá mua) nhưng hiện nay do quá khó kiểm soát nên phương pháp tính này đã không còn được áp dụng.

Đối với trường hợp thừa kế, nhận quà tặng thì thuế suất là 10% phần giá trị tài sản vượt quá 10 triệu đồng. Ví dụ tài sản 2 tỷ đồng thì thuế thu nhập cá nhân là (2 tỷ – 10 triệu) x 10% = 199 triệu đồng.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng

Giá trị tài sản sẽ được tính theo phương pháp đã được nêu tại mục phí công chứng hợp đồng giao dịch đã được nêu ở trên. Nhiều trường hợp người dân kê khai giá mua bán trên hợp đồng thấp hơn trên thực tế để giảm thiểu mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp. Trường hợp giá ghi thấp hơn giá sàn do nhà nước quy định thì sẽ áp dụng mức giá do nhà nước quy định để được miễn thuế.

Ví dụ: Bên A chuyển nhượng cho Bên B quyền sử dụng 100m2 đất và ghi giá trong hợp đồng chuyển nhượng là 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, bảng giá nhà nước quy định 1m2 có giá tối thiểu là 20 triệu. Khi đó, Giá trị thửa đất để tính thuế phải là 100 * 20 triệu = 2 tỷ đồng. Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp là: 2% * 2 tỷ đồng = 40 triệu đồng.

Tất nhiên, cách ghi giá hợp đồng thấp hơn giá thực tế là hành vi trái luật và Luật Việt Chính không bao giờ khuyến khích khách hàng làm như vậy. Việc ghi giá thấp luôn tiềm ẩn nguy cơ bị phạt, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chí ít có thể gặp phải sự khó dễ từ cán bộ thuế. Do vậy, quý khách cần phải cân nhắc kỹ trước khi thực hiện.

2. Các trường hợp được miễn thuế

Trên thực tế thì có nhiều trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ. Người dân cần phải chú ý để tối ưu hóa quyền lợi của mình. Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

– Việc chuyển nhượng, mua bán, tặng cho, thừa kế giữa vợ với chồng; cha mẹ với con (kể cả con nuôi); bố mẹ chồng, bố mẹ vợ với con dâu, con rể; ông bà với cháu; anh chị em ruột với nhau. Các trường hợp chia tài sản khi ly hôn thì cũng được miễn thuế thu nhập cá nhân. Với trường hợp này thì cần phải có các giấy tờ để chứng minh mối quan hệ như giấy khai sinh, đăng ký kết hôn,…vv

– Chuyển nhượng bất động sản duy nhất. Người chỉ có 1 bất động sản duy nhất khi chuyển nhượng cho người khác thì có thể được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu đáp ứng được 3 điều kiện:

                + Chỉ có 1 bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam tại thời điểm chuyển nhượng.

                + Bán toàn bộ bất động sản đó

                + Đã có quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản đó ít nhất là 183 ngày.

Khi được miễn thuế thì người dân vẫn nhận được thông báo thuế nhưng trên đó đã ghi cụ thể số thuế đã được miễn. Sau này nếu như xác minh được việc kê khai không chính xác, có gian dối thì sẽ bị truy thu, nộp phạt, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

3. Một số ví dụ trong các trường hợp đặc biệt

Ví dụ 1: A có vợ là B, có em ruột là C. A và B có một căn chung cư trị giá 1 tỷ đồng muốn bán cho C. Vậy thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu? Trường hợp này thì phần thu nhập của A sẽ được miễn thuế nhưng phần của B thì không (chị dâu và em chồng không được miễn). Do đó, thuế thu nhập cá nhân là: (1 tỷ : 2) x2% = 10 triệu đồng.

Ví dụ 2: A có vợ là B, có em ruột là C. C có vợ là D. A và B có một căn chung cư giá 1 tỷ đồng muốn bán cho C và D. Vậy thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu. Trường hợp này chỉ được miễn phần thu nhập của A bán cho C còn phần B bán cho C và D cũng như phần A bán cho D không được miễn. Khi ấy, thuế thu nhập cá nhân sẽ là = (1 tỷ – 1 tỷ : 4) x2% = 15 triệu đồng (được miễn 5 triệu đồng). Nhiều bạn sẽ nói rằng sao không tính là A bán toàn bộ phần của mình cho C, B bán toàn bộ phần của mình cho D thì như vậy, được miễn toàn bộ phần của A và được miễn 10 triệu, chỉ phải nộp 10 triệu đồng. Thì trên thực tế, cơ quan thuế sẽ không áp dụng cách tính như vậy đâu.

Ví dụ 3: Vợ chồng A và B có 1 căn chung cư trị giá 1 tỷ đồng, đã sở hữu được trên 183 ngày và nay muốn bán. A thì chỉ có bất động sản duy nhất là căn chung cư này, B thì còn có 1 căn chung cư khác là tài sản riêng (mua trước khi kết hôn). Khi đó, A được miễn thuế nhưng B thì không. Và thuế thu  nhập cá nhân phải chịu là (1 tỷ : 2) x 2% = 10 triệu đồng.

IV. LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Bên cạnh thuế thu nhập cá nhân thì lệ phí trước bạ cũng là một khoản chi phí rất đáng để quan tâm. Lệ phí trước bạ cũng được tính dựa vào giá trị tài sản. Cách tính giá trị bất động sản đã được nêu tại phần tính phí công chứng.

Lệ phí trước bạ có bản chất là khoản tiền để phục vụ cho chi phí quản lý của nhà nước đối với bất động sản khi có sự đăng ký chuyển dịch, đăng bạ. Mức phí này hiện nay đang được áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Cách tính lệ phí trước bạ theo quy định

Lệ phí trước bạ được tính ở mức 0,5% giá trị tài sản. Có một điểm đặc biệt rằng những trường hợp giao dịch giữa vợ với chồng; bố mẹ với con; ông bà với cháu; bố mẹ vợ, bố mẹ chồng với con dâu, con rể; anh chị em ruột với nhau vẫn được miễn lệ phí trước bạ nhưng trường hợp chuyển nhượng bất động sản duy nhất thì không được miễn lệ phí trước bạ.

Ngoài ra, cách áp dụng tính lệ phí trước bạ ở một số địa phương vẫn còn khác nhau. Tại Hà Nội thì khi trong một giao dịch, có người được miễn thuế thu nhập cá nhân, có người không được miễn thì lệ phí trước bạ vẫn được tính đủ cho toàn bộ giá trị tài sản chứ không được miễn cho từng phần. Ví dụ: A có vợ là B, có em ruột là C. A và B có một căn chung cư trị giá 1 tỷ đồng muốn bán cho C. Vậy lệ phí trước bạ phải nộp là bao nhiêu? Trường hợp này phần của A bán cho C đáng lý phải được miễn lệ phí trước bạ nhưng vì phần của B bán cho C không được miễn nên sẽ vẫn tính toàn bộ lệ phí trước bạ chứ không được miễn một đồng nào. Lệ phí trước bạ vẫn phải nộp đủ 5 triệu (áp dụng tại Hà Nội).

V. PHÍ THẨM ĐỊNH, LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG, LỆ PHÍ CẤP SỔ ĐỎ MỚI, LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH

Các khoản phí này sẽ khác nhau đối với từng địa phương theo sự quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Đối với địa bàn Hà Nội, phí thẩm định được áp dụng ở mức 0,15% giá trị tài sản, tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5 triệu đồng. Các khoản lệ phí đăng ký biến động, cấp đổi sổ đỏ mới, địa chính thì có tổng cộng dao động trên dưới 1 triệu đồng tùy theo trường hợp. Luật Việt Chính nhận thấy mức phí này ở các thành phố trực thuộc trung ương (đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) sẽ có mức chi phí cao hơn. Tại một số địa phương, mức chi phí phải bỏ ra theo các hạng mục này còn dưới 100 ngàn đồng. Tất nhiên, vì không có mẫu số chung và giá trị khoản tiền này cũng không quá lớn nên Quý khách có thể chỉ cần tìm hiểu một khoảng giá có độ chính xác tương đối để dự trù, không nhất thiết phải tính toán trước chuẩn xác đến từng đồng.

VI. CÁC LOẠI PHÍ KHÁC NHƯ ĐO ĐẠC, ĐĂNG BÁO

Với một số trường hợp phát sinh yêu cầu về tách thửa, cấp đổi sổ đỏ, chỉnh lý bản đồ địa chính thì có thể phải đo đạc lại. Tùy theo diện tích, địa điểm và từng đơn vị mà mức phí đo đạc có thể khác nhau. Thông thường thì Luật Việt Chính thấy phí đo đạc dao động từ 1-2 triệu đồng đối với các thửa đất nhỏ. Đo đạc lại là một thủ tục có thể gây ra nhiều sự phiền hà, tốn kém về thời gian và tiền bạc. Khách hàng cần phải kiểm tra tình trạng pháp lý của sổ đỏ để dự trù phương án có liên quan.

Trường hợp chuyển nhượng không có công chứng hoặc mất sổ đỏ thì còn phải đăng báo. Khoản chi phí đăng báo thì tùy vào cơ quan đăng báo. Như tại Hà Nội thì cần phải đăng trên báo Hà Nội Mới. Chi phí đăng 3 số báo cũng trên 2 triệu đồng. Người dân cần phải chủ động các khoản chi phí này.

Tham khảo bài viết: Thủ tục xin cấp lại sổ đỏ bị mất 

Ngoài ra tùy từng trường hợp mà có thể phải chịu thêm các khoản chi phí khác như tiền sử dụng đất và các khoản tiền không chính thống khác.

VII. PHÍ DỊCH VỤ SANG TÊN SỔ ĐỎ

Tự thực hiện sang tên bìa đỏ sẽ giúp quý khách tiết kiệm được khoản chi phí này. Tuy nhiên, với những khách hàng không có nhiều thời gian, ngại làm việc với các cơ quan nhà nước hoặc đơn giản là muốn có được trải nghiệm sang tên sổ hồng tuyệt vời nhất thì Quý khách có thể tìm đến những dịch vụ sang tên sổ đỏ từ những đơn vị uy tín. Luật Việt Chính là một trong số những đơn vị cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ uy tín với chi phí rất phải chăng. Chỉ từ 3.000.000 VNĐ – Ba triệu đồng là Quý khách đã có cơ hội được hỗ trợ làm thủ tục sang tên sổ đỏ trọn gói với một cuộc gọi tới số Hotline 0911.111.099 hoặc 0987.062.757. Hãy gọi ngay!

Tham khảo bài viết: Dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói tại Hà Nội 

VIII. NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ CHI PHÍ THỦ TỤC SANG TÊN SỔ ĐỎ

1. Chi phí công chứng đã bao gồm VAT chưa?

Trả lời: Ngoại trừ khoản tiền thù lao công chứng và tiền công chứng ngoài giờ, ngoài trụ sở, phí niêm yết thì tất cả những khoản chi phí công chứng còn lại đều đã bao gồm VAT.

2. Tôi thấy bạn tôi bán nhà ở xã hội và phải trả thêm gần 100 triệu so với khoản tiền nêu trên. Đó là khoản tiền gì và vì sao lại phải nộp nhiều như vậy, nhà ở xã hội vốn dành cho người nghèo mà phải nộp như vậy thì đâu có phù hợp với người nghèo nữa?

Trả lời: Nhà ở xã hội không chỉ dành cho người nghèo mà còn dành cho những đối tượng xứng đáng được hưởng những ưu đãi để mua nhà ở xã hội. Giá nhà ở xã hội rẻ chủ yếu bởi được miễn tiền sử dụng đất, chủ đầu tư được ưu đãi vay vốn, được miễn giảm nhiều nghĩa vụ. Bản chất là nhà nước đã bỏ ra chi phí để mang lại một mức giá rẻ hơn nhằm hỗ trợ cho một số đối tượng nhất định. Khi những đối tượng đó không còn có nhu cầu sử dụng và chuyển nhượng cho người khác thì đương nhiên nhà nước không có nghĩa vụ phải hỗ trợ về giá cho những người mới. Vì vậy, nhà nước sẽ thu hồi lại một phần những sự hỗ trợ của mình thông qua việc thu khoản tiền sử dụng đất. Khoản tiền này thường có giá trị lớn, lên đến hàng chục, hàng trăm triệu và theo Luật Việt Chính đánh giá thì quy định này là phù hợp.

3. Bố mẹ tôi mua nhà được 20 năm rồi nhưng hồi ấy do chưa có hộ khẩu Hà Nội nên gia đình tôi lập hợp đồng ủy quyền mà chưa sang tên. Đợt vừa rồi bố mẹ tôi có bán lại cho ông bác thì bị tính thuế thu nhập 2 lần, lên đến tận 4%. Luật sư thấy có vô lý không ạ?

Trả lời: Hiện nay, các trường hợp mua bán thông qua ủy quyền mà nội dung ủy quyền định đoạt thì sẽ bị tính thuế thu nhập cá nhân 2 lần. Đây là một vấn đề còn nhiều tranh cãi và đã từng có chi cục thuế bị thua kiện khi áp thuế 2 lần. Nếu như cảm thấy không thỏa đáng thì bố mẹ bạn có thể khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định. Tuy nhiên bản thân tôi cho rằng bản chất gia đình bạn đã mua bán đến lần thứ 2 nên về tình mà nói thì việc bị áp thuế 2 lần cũng có thể cho là phù hợp. Vả lại, việc sang tên được trong hoàn cảnh này đã là một điều may mắn nên cũng nên hoan hỉ bỏ qua.

Tham khảo bài viết: Mẫu hợp đồng chồng ủy quyền cho vợ đi mua đất

4. Để giá thấp thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự ạ?

Đối với một vụ việc đơn lẻ thì khi trốn thuế từ 100 triệu đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, nếu để giá thấp hơn thực tế từ 4 tỷ đồng trở lên là sẽ có nguy cơ cao bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Tôi được dì ruột tặng cho nhà thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời: Bạn vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện việc tặng cho như vậy. Tuy nhiên, bạn có thể thực hiện theo phương án sau: Dì của bạn tặng cho mẹ của bạn. Sau đó mẹ của bạn tặng cho bạn. Với phương án như vậy, gia đình vẫn được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ là những khoản chi phí lớn. Còn các loại phí nhỏ thì sẽ phải nộp 2 lần nhưng vẫn sẽ tương đối tiết kiệm.

Bài viết liên quan