Phân biệt tội trộm cắp và tội cướp tài sản

PHÂN BIỆT TỘI TRỘM CẮP VÀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN

Hiện nay, nhiều người vẫn nhầm lẫn trong việc định tội các tội xâm phạm quyền sở hữu, đặc biệt là trộm cắp và cướp tài sản. Vậy cướp tài sản và trộm cắp tài sản là gì? Làm sao để phân biệt cướp tài sản và trộm cắp tài sản?

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Bộ luật hình sự năm 2015

TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

Trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015.

Theo Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 thì không nêu các đặc điểm của tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, hiện nay, từ thực tiễn xét xử và ý chí của các văn bản trước đó có thể tạm định nghĩa: trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lí.

 Như vậy, dấu hiệu cơ bản của tội trộm cắp tài sản bao gồm:

– Có tính chất lén lút nhằm che giấu hành vi phi pháp;

– Chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác và đang trong sự quản lý của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm;

– Hành vi xâm phạm tới quyền sở hữu nhưng không xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng của nạn nhân.

Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

Như vậy, đối với hành vi trộm cắp tài sản khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy vào mức độ phạm tội mà có thể bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù đến 20 năm tù.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp tội trộm cắp tài sản chỉ bị xử phạt hành chính mà không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, thì hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính nếu thuộc các trường hợp sau:

Đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (cụ thể là dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản. “Có hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản.”

Tìm hiểu thêm: Tội trộm cắp tài sản là gì? Quy định của pháp luật

TỘI CƯỚP TÀI SẢN

Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

“Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”

Như vậy, cá nhân có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì được xem là phạm tội cướp tài sản.

Những hành vi của người phạm tội cướp tài sản xâm phạm tới quyền sở hữu, sức khỏe và tính mạng của nạn nhân.

Khung hình phạt của tội cướp tài sản

Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, người phạm tội cướp tài sản có thể bị xử phạt từ 03 năm tù đến chung thân.

Ví dụ: Vì biết B tửu lượng rất thấp, lại vừa đi lao động nước ngoài về lắm tiền nhiều của, A nảy sinh chiếm đoạt tài sản của B. A rủ B đi uống rượu trong tiệc rượu A đã chuốc cho B say mềm ra rồi lấy tài sản của B. Như vậy, trong trường hợp này A phạm tội gì? Biết rằng tài sản A lấy được là 100 triệu đồng.

Trong tình huống trên, để xác định A phạm tội gì cần phải làm rõ các điều kiện: thứ nhất B tự mình uống say hay có sự ép buộc từ phía của A. Thứ 2, tình trạng say mềm của A là còn ý thức hay mất ý thức

Như vậy, A có thể phạm tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Tìm hiểu thêm: Xác định tỷ lệ phần trăm thương tật trong vụ án hình sự

– Tội trộm cắp tài sản:

Trong trường hợp này A và B cùng đi uống rượu với nhau, trường hợp này nếu B đã biết mình tửu lượng rất thấp nhưng vẫn tự mình cố uống dẫn đến say và bất tỉnh, không còn ý thức và không hề có sự ép buộc từ A, thì A phạm tội trộm cắp tài sản.

Số tiền A lấy của B là 100.000.000 đồng do đó, theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì A có thể bị phạt từ 02 năm đến 07 năm tù.

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng”

– Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

Trong trường hợp này A và B cùng đi uống rượu với nhau, trường hợp này nếu B đã biết mình tửu lượng rất thấp nhưng vẫn tự mình cố uống dẫn đến say, nhưng chưa đến mức bất tỉnh, có ý thức nhưng không thể điều khiển được hành vi của mình và không hề có sự ép buộc từ A. Trong quá trình A lấy tiền của B, B vẫn biết nhưng vì say nên không thể ngăn cản được, thì A phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Số tiền A lấy của B là 100.000.000 đồng do đó, theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì A có thể bị phạt từ 02 năm đến 07 năm tù.

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;”

– Tội cướp tài sản:

Trong trường hợp này, A và B cùng đi uống rượu với nhau, nếu B đã từ chối không uống nhưng A vẫn cố tình ép cho B uống say, dẫn đến bất tỉnh, mất đi ý thức, không thể chống cự được nhằm chiếm tài sản của B, thì A sẽ phạm tội cướp tài sản.

Số tiền A lấy của B là 100.000.000 đồng do đó, theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì A có thể bị phạt từ 07 năm đến 15 năm tù.

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng”

PHÂN BIỆT TRỘM CẮP TÀI SẢN VÀ CƯỚP TÀI SẢN

Tiêu chí Trộm cắp tài sản Cướp tài sản
Quy định pháp luật Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015
Hành vi Hành vi được thực hiện lén lút, kín đáo, che giấu nạn nhân và những người xung quanh Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản
Tính chất Chỉ nhắm đến tài sản, không gây ảnh hưởng đến nạn nhân và người xung quanh Xâm phạm tới quyền sở hữu, sức khỏe và tính mạng của nạn nhân
Giá trị tài sản để bị xử lý hình sự

– Tài sản có giá trị từ 2 triệu trở lên (nếu lần đầu phạm tội).

– Tài sản dưới 2 triệu đồng thuộc một trong các trường hợp theo quy định của pháp luật:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

Không có giá trị tối thiểu
Xử phạt hành chính

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, thì hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính nếu thuộc các trường hợp sau:

– Đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (cụ thể là dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản. Có hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản

Chỉ truy cứu TNHS không có xử phạt vi phạm hành chính
Khung hình phạt Phạt cải tạo không giam giữ 03 năm đến 20 năm tù Từ 3 năm tù đến chung thân

 

Tìm hiểu thêm: Điều kiện được hưởng án treo

Trên đây là bài viết phân biệt tội trộm cắp tài sản và cướp tài sản. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến quy định của pháp luật, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.

– Gọi điện tới số điện thoại 0911.111.099 (Ls Phương) hoặc 0987.062.757 (Ls Băng) để trình bày nội dung vụ việc và nhận được tham vấn trực tiếp từ các Luật sư giàu kinh nghiệm

– Tư vấn pháp luật qua email: luatvietchinh@gmail.com

– Tư vấn pháp luật qua facebook: Luật Việt Chính

– Tư vấn pháp luật thông qua zalo: 0911.111.099

– Chúng tôi có thể trả lời tin nhắn trên website này.

Bài viết liên quan