Đất được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng

ĐẤT ĐƯỢC TẶNG CHO TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY RIÊNG

Câu hỏi: Chào luật sư, vợ chồng tôi cưới nhau được 03 năm hiện chưa có con chung, do quan điểm sống không còn hợp nhau nên chúng tôi quyết định ly hôn. Hai năm trước, bố mẹ tôi có tặng cho vợ chồng tôi một mảnh đất để làm nhà, hiện nay đất vẫn để trống. Vậy luật sư cho tôi hỏi, giờ chúng tôi ly hôn thì mảnh đất đó là tài sản riêng của tôi hay là tài sản chung của vợ chồng tôi?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết dưới đây.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Nghị định 126/2014/NĐ-CP

Đất được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng

TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG LÀ GÌ?

Tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Tham khảo: Mẫu hợp đồng tặng cho nhà, đất giữa bố mẹ và con

Theo quy định trên tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm: thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân như: tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng sổ xố,…

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung;

– Tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung;

– Tài sản khác mà vơ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

– Quyền sử dụng đất mà vợ chồng được cấp sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG LÀ GÌ?

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo quy định trên tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn;

– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của pháp luật;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;

– Tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng bao gồm:

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;

+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;

– Hoa lợi, hoa tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật, bao gồm:

+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Lưu ý: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tham khảo: Mẫu hợp đồng tặng cho sổ tiết kiệm từ bố mẹ sang con

ĐẤT ĐƯỢC TẶNG CHO TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY RIÊNG?

Theo quy định của pháp luật, tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân, trong đó bao gồm cả QSDĐ, tùy từng trường hợp mà được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng.

– Tài sản tặng cho là tài sản chung của vợ chồng khi tài sản đó được tặng cho chung vợ chồng. Như vậy, QSDĐ là tài sản chung nếu đây là tài sản mà vợ chồng cùng được nhận tặng cho.

– Tài sản tặng cho là tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tài sản đó được tặng cho riêng vợ hoặc chồng dù có đang trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy, QSDĐ sẽ tài tài sản riêng của vợ hoặc chồng mặc dù đang trong thời kỳ hôn nhân nếu như đó là tài sản mà vợ hoặc chồng được tặng cho riêng.

Cụ thể, trong trường hợp của bạn, vì các thông tin bạn cung cấp chưa thực sự đầy đủ, nên chúng tôi cũng không có cơ sở để xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn. Nếu bạn muốn được giải đáp cụ thể và chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được giải đáp.

Trân trọng!

Bài viết liên quan