Mẫu đơn khởi kiện vụ án hành chính

MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH 

Khởi kiện vụ án hành chính là tranh chấp do cá nhân, tổ chức, cơ quan Nhà nước khởi kiện yêu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại bởi các quyết định, thông báo, hành vi hành chính của một cơ quan, tổ chức nào đó.

Các điều kiện để khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp luật:

* Đối tượng khởi kiện:

– Quyết định hành chính

– Hành vi hành chính

Tham khảo bài viết Mẫu đơn xin xác nhận số nhà mới nhất năm 2024

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc:

– Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

– Danh sách cử tri:

* Chủ thể khởi kiện: Các cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính là những cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc canh tranh, danh sách bầu cử Đại biển quốc hội……

* Điều kiện về phương thức khởi kiện:

– Khởi kiện ngay khi nhận được quyết định hành chính hoặc bị hành vi hành chính xâm hại.

– Khởi kiện khi nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 mà không đồng ý hoặc kết thời gian giải quyết khiếu nại lần 1 mà không được giải quyết.

– Khởi kiện khi nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 mà không đồng ý hoặc hết thời gian giải quyết khiếu nại lần 2 mà không được giải quyết.

* Điều kiện về hình thức, thủ tục khởi kiện: 

– Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính có thể tự mình hoặc nhờ người khác soạn thảo đơn khởi kiện.

– Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của người đó có thể tự mình hoặc người khác soạn thảo giúp đơn khởi kiện.

– Cá nhân có nặng lực chủ thể, nhưng bản thân là người không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình làm đơn khiếu nại, không thể tự mình ký tên, điểm chỉ thì có thể ngờ người khác soạn thảo giúp đơn khởi kiện.

– Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm đơn khởi kiện vụ án hành chính.

* Điều kiện về thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

– Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được pháp luật quy định như sau:

+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ 30 ngầy kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

+ Kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giải khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

Cách soạn đơn khởi kiện vụ án hành chính, quý khách hàng có thể tham khảo mẫu Khởi kiện vụ án hành chính về hành vi hành chính của Văn phòng đăng ký đất đai dưới đây của Luật Việt Chính:

TẢI MẪU ĐƠN: Đơn khởi kiện vụ án hành chính

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——***——

Hà Nội, ngày …… tháng …..năm 20……

ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

(V/v…………………………………………….)

 

          Kính gửi:  Tòa án nhân dân…………………………………………….

          Người khởi kiện: …………………………………………………………………………

          Sinh năm: …………………………………………………………………………………..

          Căn cước công dân số …………………………… do ………………………. cấp ngày ………

          Nơi cư trú: ………………………………………………………………………………………………..  

          Số điện thoại:…………………………………………………………………………….

          Người bị kiện: Văn phòng đăng ký đất đai…………………………………….

          Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………..

          Số điện thoại:………………………………………………………………………………

   Tôi viết đơn này để khởi kiện hành vi hành chính của Văn phòng đăng ký đất đai……………………………………………… như sau:

         Ngày ……………………….., tôi có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng dụng đất đối với thửa đất có diện tích ………. (nằm trong thửa đất ban đầu có diện tích ……………… thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình ………………..). Tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số ………………. do …………………………………………. ban hành ngày ………………… Tôi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo các Giấy nộp tiền ngày …………………… Khi tôi tới Văn phòng đăng ký đất đai …………………………………… để nhận Giấy chứng nhận theo quy định thì bị từ chối với lý do được nêu trong Thông báo số: …………….. ngày ……….. của Văn phòng đăng ký đất đai ………………………………. Theo đó, Văn phòng đăng ký đất đai …………………….. yêu cầu tôi phải nộp lại bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do …..…………………. cấp cho …………………….. ngày ……………….. thì mới được nhận Giấy chứng nhận của mình. Qua đối chiếu với các quy định của pháp luật cũng như tình hình thực tế, tôi nhận thấy hành vi trên là trái pháp luật và bất hợp lý, thể hiện sự hời hợt trong công tác nghiên cứu pháp luật và sự quan liêu trong công tác quản lý hành chính, theo những lẽ sau:

1. Yêu cầu của Văn phòng đăng ký đất đai ……………………………. là trái pháp luật

Văn phòng đăng ký đất đai …………………………………… căn cứ quy định tại khoản 3, điều 11, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT có nội dung như sau: “Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định của Thông tư này; trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.” Cần phải lưu ý rằng Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được ban hành ngày 19/5/2014, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/7/2014. Khoản 5, Điều 33, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định: “Trường hợp đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện mà không phải nộp lại hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.” Như vậy, việc Văn phòng đăng ký đất đai ………………………………… áp dụng quy định được ban hành sau khi tôi đã nộp hồ sơ để yêu cầu tôi bổ sung giấy tờ là trái pháp luật.

Tham khảo bài viết Mẫu đơn kháng cáo

2. Yêu cầu của Văn phòng đăng ký đất đai ……………………………. là bất hợp lý

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất …………………. cấp cho ông ………. ngày ………………. có thể hiện diện tích đất là …………… Ông ………… chuyển nhượng cho tôi quyền sử dụng đất đối với diện tích là …………… và chuyển nhượng cho nhiều người khác. Phần diện tích còn lại của ông ………… và những người đã nhận chuyển nhượng của ông ………………. đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Ông ……………….. cũng phải giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính, không thể giao cho tôi được. Nếu trường hợp nào cũng yêu cầu phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do …………………………… cấp cho ông …………….. ngày …………………… thì không hiểu rằng trước đây ông Mai đã được cấp bao nhiêu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Không cần phải đến những cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đại học, cao học mà chỉ cần trẻ con cũng biết rằng ông Mai chỉ được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đương nhiên là Giấy chứng nhận cũng không “biết đẻ” nên yêu cầu của Văn phòng đăng ký đất đai …………………………………… là không thể thực hiện được. Thậm chí, tôi cho rằng trong quá trình ông …………. và những người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông ………………… xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định, có thể cơ quan quản lý nhà nước đã thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ……………………………….cấp cho ông ………….. ngày ………………….

Nếu Văn phòng đăng ký đất đai ………………………………… vẫn cần có hồ sơ lưu theo thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai …………………………………………….. phải tự xác minh nội dung nêu trên để bổ sung vào hồ sơ của cơ quan mình chứ không thể đẩy hết cho người dân được. Ngay cả khi không xác minh được thì trước hết Văn phòng đăng ký đất đai ……………………………… phải trả Giấy chứng nhận cho tôi theo quy định vì việc xác minh có thể được thực hiện sau và nó không ảnh hưởng đến tính hợp pháp và tính hợp lý của việc trả Giấy chứng nhận cho tôi.

Từ những lẽ trên, tôi yêu cầu Tòa án giải quyết những yêu cầu sau đây:

– Thứ nhất, buộc Văn phòng đăng ký đất đai ………………………………………. chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật đã nêu.

– Thứ hai, buộc Văn phòng đăng ký đất ………………………………….. ngay lập tức bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi hoặc người được tôi ủy quyền.

– Thứ ba, buộc Văn phòng đăng ký đất đai ……………………………………. xin lỗi tôi theo quy định.

Kính thưa Quý vị, tôi tin tưởng vào sự công tâm, tuân thủ pháp luật của Tòa án nhân dân……………………………….. Vì vậy, rất mong Tòa giải quyết Đơn khởi kiện của tôi theo đúng các quy định về thời hạn, quy trình, nội dung giải quyết khởi kiện.

Tôi chân thành cảm ơn!                                                                                      

Người làm đơn

Bài viết liên quan