Quy định của pháp luật về chia tài sản khi ly hôn

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Chia tài sản sau khi ly hôn là một điều rất phức tạp, và khi ly hôn tài sản có chia cho con cái hay không? Sau Luật Việt Chính xin cung cấp một số vấn đề pháp lý về việc chia tài sản khi ly hôn cho con cũng như sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh chóng, hiệu quả.

  1. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng?

– Nếu chế độ tài sản theo pháp luật quy định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận thì theo yêu cầu của các bên, Tòa án sẽ giải quyết theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

– Nếu chế độ tài sản theo thỏa thuận thì giải quyết tài sản theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đê giải quyết.

– Tài sản chung được chia đôi, nhưng sẽ được tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, bảo vệ lợi ích chính đang môi bên để có điều kiện tiếp tục lao động và lỗi của mỗi bên.

– Tài sản chung chia bằng hiện vật, nếu không thì chia theo giá trị.

– Tài sản riêng thuộc quyền ở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

  1. Quy định của pháp luật về chia tài sản khi ly hôn cho con.

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT – TANDTC – BTP: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý.

Khi cha mẹ ly hôn về nguyên tắc phân chia tài sản, chỉ tiến hành chia tài sản chung của vợ chồng. Việc có con có được chia tài sản hay không phụ thuộc vào thỏa thuận của cha mẹ. Cha mẹ có thể thỏa thuận thống nhất cho con hưởng một phần tài sản. Nếu xác định là tài sản chung của gia đình thì sẽ được chia phù hợp với công sức đóng góp của con trong quá trình tạo lập, duy trình và phát triển tài sản. Chỉ phân chia phần tài sản riêng vợ chồng mà không liên quan đến con cái:

*Trường hợp 1: Bố mẹ thỏa thuận về việc để lại tài sản cho con.

Căn cứ theo quy định của pháp luật tại Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình: Trường hợp cả hai cùng thỏa thuận thống nhất chia tài sản của mình cho con cái sau ly hôn thì con cái có quyền được hưởng tài sản. Trường hợp không thể thỏa thuận hay có tranh chấp thì Tòa án sẽ chia dựa trên tình hình thực tế quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình.

* Trường hợp 2: Con cái là đồng sở hữu chung tài sản với bố mẹ.

Theo quy định của pháp luật tại Điều 212, Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015: Trong trường hợp tài sản chung của hộ gia đình và con có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm xác lập quyền đối với tài sản đó. Khi vợ chồng ly hôn và tiến hành việc chia tài sản chunng, trong đó có tài sản của hộ gia đình thì con cũng được chia phần tài sản tương ứng với phần quyền của con trong khối tài sản đó.

Nếu tài sản có ghi nhận công sức của con cái trong quá trình tạo lập thì khi xử lý tài sản cũng vẫn phải đảm bảo quyền và lợi ích của con đối với tài sản đó.

Khi mua hoặc được nhận tặng cho, thừa kế chung. Việc con cái và cha mẹ cùng mua hoặc được nhận tặng cho, thừa kế tài sản chung thì con cũng sẽ có quyền và nghĩa vụ như cha mẹ đối với tài sản đó. Vì vậy, khi bố mẹ ly hôn thì con cái vẫn sẽ được phân chia tài sản đó.

Tài sản thuộc sở hữu của con thì vẫn sẽ là thuộc quyền sở hữu riêng của con, không chia khi bố mẹ ly hôn.

– Con trên 18 tuổi có được chia tài sản khi ba mẹ ly hôn không?

Hiện nay pháp luật Hôn nhân và Gia đình không quy định cha mẹ khi ly hôn phải chia tài sản cho con cái. Việc chia tài sản hay không chia tài sản cho con hoàn toàn phụ thuộc vào quyền quyết định của cha, mẹ. Vì vậy, để chia tài sản cho con thì cha, mẹ có thể thỏa thuận về việc chia tài sản cho con.

– Con cái có được có tài sản riêng hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 75 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

+ Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

+ Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình, đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.

+ Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định.

– Con cái được chia tài sản khi nào?

+ Nếu bố mẹ có thỏa thuận sẽ cho toàn bộ hoặc một phần tài sản cho con. Con có quyền được nhận tài sản dựa trên hợp đồng tặng cho tài sản được xác lập. Việc tặng cho tài sản phải lập thành hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Khi đó con sẽ có quyền sở hữu phần tài sản được tặng cho đó.

+ Tài sản yêu cầu chia là tài sản chung của gia đình. Xét đến có mức đóng góp của con vào quá trình hình thành, duy trì, phát triển tài sản. Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, con có tên trong sổ hộ khẩu thì sẽ có quyền sở hữu ngang với bố mẹ. Khi bố mẹ ly hôn thì con sẽ được xem xét giải quyết chia tài sản.

– Vợ chồng ly hôn trong trường hợp hợp vợ/chồng ngoại tình thì tài sản được chia như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

+ Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 tại Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 tại Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và Gia đình.

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng sẽ tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh gia đình của vợ và chồng.
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

+ Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

+ Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể Điều 59. Theo đó, đối với trường hợp đơn phương ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được phân chia dựa trên các trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định hoặc theo thỏa thuận.

#Việc phân chia tài sản cần dựa trên các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Trên đây là toàn bộ bài viết mà Luật Việt Chính muốn gửi đến bạn đọc, mong sẽ mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc. Nếu còn thắc mắc hãy liên hệ qua Hotline 0911.111.099 / 0987.062.757 để được đội ngũ Luật sư tư vấn trực tiếp, nhanh chóng.

Trân trọng!

Bài viết liên quan