Bị can và bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáo trong tố tụng hình sự

BỊ CAN VÀ BỊ CÁO LÀ GÌ? PHÂN BIỆT BỊ CAN VÀ BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Bị can và bị cáo là hai thuật ngữ thường bị nhầm lẫn trong tố tụng hình sự. Vậy làm thế nào để ta có thể phân biệt hai thuật ngữ này một cách dễ hiểu ? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật Việt Chính để được giải đáp.

 

1. Bị cáo là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.

Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021.

2. Bị can là gì?

Theo khoản 1 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự.

Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021.

 

3. Các tiêu chí phân biệt bị can và bị cáo

Tiêu chí Bị can Bị cáo
Khái niệm Người hoặc pháp nhân đã bị khởi tố về hình sự, có quyết định khởi tố của viện kiểm sát  Là người hoặc pháp nhân đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử, xác định rõ thời điểm
Giai đoạn tham gia tố tụng  Giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố Giai đoạn xét xử
Quyền  – Được biết lý do mình bị khởi tố;

– Được giải thích về quyền và nghĩa vụ

– Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.

– Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

– Tham gia phiên tòa;

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

– Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

– Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

– Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

Nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

– Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

– Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

Cơ sở pháp lý Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự

 

4. Sự giống nhau giữa bị can và bị cáo

Bị can và bị cáo đều là các đối tượng được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Nếu đối tượng là pháp nhân thì quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó.

Ngoài ra, có một số điểm giống nhau trong quyền và nghĩa vụ của bị can và bị cáo là:

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

– Đề nghị giám định, định giá tài sản;

– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Trong trường hợp có giấy triệu tập của cơ quan, người có thẩm quyền (người có thẩm quyền tiến hành tố tụng với bị can, tòa án với bị cáo) nếu:

+ Vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải;

+ Nếu bỏ trốn thì bị truy nã. 

Tham khảo thêm Mẫu đơn khởi kiện vụ án hành chính

Bài viết liên quan