Bị công ty thay đổi chỗ làm có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

BỊ CÔNG TY THAY ĐỔI CHỖ LÀM CÓ ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Câu hỏi: Tôi vào làm ở công ty hiện tại đã được 8 năm, ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy nhiên, hiện nay công ty tôi vừa mới đổi giám đốc mới, tôi vừa nhận được thông báo là điều chuyển tôi xuống làm việc tại chi nhánh công ty ở Vũng Tàu, hiện tại tôi đang làm việc ở Thành phố Hồ Chí Minh. Giờ tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với lý do không được bố trí theo đúng địa điểm làm việc được không?

Trả lời: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc một trong hai bên (người lao động hoặc người sử dụng lao động) quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần sự đồng ý của bên còn lại. Các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật được quy định cụ thể tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

– Trường hợp phải báo trước, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động, tùy vào từng loại hợp đồng mà thời gian báo trước khác nhau theo quy định của pháp luật lao động.

Tham khảo: Quyền lợi của người lao động

– Trường hợp không cần báo trước, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do không được bố trí đúng địa điểm làm việc?

Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, theo như bạn chia sẻ trước giờ bạn làm việc ở Thành phố Chí Minh nhưng nay lại bị điều chuyển công tác xuống Vũng Tàu làm việc. Bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do không được bố trí đúng địa điểm làm việc. Do bạn không chia sẽ cụ thể vấn đề của bạn nên chúng tôi cũng xin được tư vấn khái quát như sau:

Thứ nhất, nội dung trong hợp đồng lao động của bạn ghi rõ địa điểm làm việc

Trường hợp, nội dung của hợp đồng lao động ghi rõ địa điểm làm việc, ví dụ là “ địa điểm làm việc: trụ sở công ty tại TPHCM” thì việc công ty chuyển bạn xuống làm việc tại Vũng Tàu là không đúng quy định của pháp luật. Do đó, bạn có thể áp dụng lý do nêu trên để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước.

Thứ hai, nội dung hợp đồng trong hợp đồng lao động không ghi rõ địa điểm làm việc

Trường hợp nội dung hợp đồng trong hợp đồng lao động không ghi rõ địa điểm làm việc, ví dụ là “địa điểm làm việc: tại trụ sơ, chi nhánh, công xuỏng của công ty”, thì việc công ty điều chuyển bạn xuống Vũng Tàu là đúng quy định. Bởi lẽ, địa điểm làm việc của bạn là ở những nơi công ty có trụ sở hoặc chi nhánh chứ không bắt buộc là ở TPHCM.

Tham khảo: Điều kiện để người lao động được hưởng tháng lương thứ 13 quy định như thế nào ?

Thứ ba, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định về thời gian báo trước

Bạn vẫn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày (vì đây là hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

Người lao động nếu có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ gây thiệt hại rất nhiều về quyền và lợi ích. Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước, bên cạnh đó còn có thể phải hoàn trả lại những khoản chi phí đào tạo (nếu có). Do đó, bạn cần thực hiện đúng theo quy định của pháp luật để tránh những thiệt hại không đáng có xảy ra.

Trân trọng!

Bài viết liên quan