Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội cướp tài sản

THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHI PHẠM TỘI CƯỚP TÀI SẢN

Câu hỏi: Em của em phạm tội cướp tài sản cách đây 10 năm rồi nhưng không truy tố sau 10 năm, giờ triệu tập lại thì có xét xử lại không ạ?

Trả lời:

Thế nào là cướp tài sản? là cá nhân có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi đó được xem là cướp tài sản.

kham khảo: Mẫu luận cứ bào chữa vụ án hình sự về tội Cướp Tài Sản

Hành vi cướp tài sản của  em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự sự căn cứ theo Điều 168 Bộ luật hình sự 2015:

Thứ nhất về mặt chủ thể:

Chủ thể của tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) là bất kỳ  người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.

– Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội cướp tài sản.

Thứ hai về mặt pháp luật quy định:

* Khung 1

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

* Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

– Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

* Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

– Làm chết người;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

* Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào bị truy cứu TNHS về Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì mức phạt cao nhất có thể lên tới tù chung thân. Đặc biệt, hành vi cướp tài sản chỉ truy cứu TNHS không có xử phạt vi phạm hành chính.

Kham khảo: Quy định pháp luật về tội cướp tài sản

Theo căn cứ trên thì em bạn phải xác định mình bao nhiêu tuổi, mình phạm tội cướp tài sản thuộc vào khung hình phạt nào thì sẽ xác định mức hình phạt , theo đó ta sẽ dựa vào mức hình phạt đó để xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mặt khác căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015  thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

[…]

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

[…]”

Từ căn cứ trên ta thấy tội cướp tài sản thuộc Tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiệm trọng và tội phạm đặc biệt nghiệm trọng. Đây là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao. Trong trường hợp của em bạn, chúng tôi sẽ chia làm 3 trường hợp

+ Nếu em bạn dưới 14 tuổi phạm tội cướp tài sản quy định tại khoản 1 điều 168 bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự em bạn là 10 năm. Như vậy đến 10 năm sau đã hết thời hiệu truy tố hình sự.

+ Nếu em bạn trên 14 tuổi dưới 16 tuổi phạm tội cướp tài sản mức nặng nhất là phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất không vượt quá 12 năm tù; hoặc em bạn phạm tôi cướp tài sản áp dụng hình phạt tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất không vượt quá một nửa mức hình phạt tù quy định. Ví dụ như em bạn 15 tuổi phạm tội cướp tài sản với mức án tù là 15 năm thì sẽ áp dụng mức hình phạt tù  sẽ là 7 năm 6 tháng. Như vậy em bạn đã phạm tội tội phạm rất nghiệm trọng và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm thì sau 10 năm nữa thì tội của e bạn vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bài viết liên quan